Tầm gửi: Vị thuốc hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp
Tổng quan về Tầm gửi
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Tầm gửi.
- Tên khác: Chùm gửi, tang ký sinh, Phoc mạy mọn.
- Tên khoa học: Loranthus parasiticus (L.) Merr.
Đặc điểm tự nhiên
Tầm gửi là loại cây sống ký sinh, thường bám trên bề mặt các loài cây khác như lúa, bưởi, dâu, mít,...Cây có thân nhỏ, cành non màu vàng bóng, có hạt bằng lăng trắng. Lá cây mọc đối xứng nhau, có hình bầu dục hoặc hình mác. Gân lá và toàn bộ mép lá khi còn non có lông, đỉnh lá thuôn dài. Lá xanh có khả năng quang hợp.
Hoa của cây tầm gửi mọc thành chùm ở nách lá, có cuống ngắn hoặc dài, hoa đơn tính hoặc lưỡng tính. Hoa có kích thước khoảng 1,5 - 2 cm, bên ngoài có màu xanh lục và bên trong màu đỏ, với 4 nhị.
Quả cây tầm gửi có hình tròn hoặc thuôn dài, cao khoảng 6 - 8 mm, chứa một hạt duy nhất. Đặc biệt, hạt cây tầm gửi được bao phủ một lớp chất sền sệt giúp chúng dễ dàng bám vào cây chủ. Cây nở hoa vào mùa hè, từ tháng 8 - 9 và kết trái từ tháng 9 - 10.
Rễ của cây tầm gửi có cấu trúc lông hút, cho phép cây bám chắc vào thân cây chủ để ký sinh và hút chất dinh dưỡng, giúp cây duy trì sự sống.
Cây tầm gửi
Khu vực phân bố
Tầm gửi phân bố rộng rãi tại các nước: Trung Quốc, Campuchia, Lào, Indonesia, Philippines, Malaysia và Việt Nam. Tại Việt Nam, Tầm gửi thường xuất hiện ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Xiêm, Vĩnh Phúc, Quảng Nam - Đà Nẵng, Thuận Thiên - Huế, Gia Lai, Lâm Đồng, Khánh Hòa. Nó mọc cạnh các cây khác trong rừng.
Thu hái, chế biến
Tầm gửi được thu hái quanh năm, sau đó cắt ngắn và phơi dưới ánh nắng mặt trời. Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, thường xuyên kiểm tra, phơi lại nếu cần thiết.
Bộ phận sử dụng
Cả cành, lá và thân cây đều được sử dụng làm dược liệu. Tất cả các bộ phận của cây đều chứa các thành phần có giá trị, được áp dụng trong nhiều bài thuốc trong y học cổ truyền.
► Xem thêm: Độc hoạt - Vị thuốc Đông y chữa đau xương khớp
Thành phần hóa học của Tầm gửi
Cành và lá của cây tầm gửi chứa các hợp chất avicularin và quercetin.
Công dụng của cây Tầm gửi
Theo y học cổ truyền
Cây Tầm gửi có vị đắng, ngọt và tính bình, được coi là một "kênh năng lượng" của thận. Nó có tác dụng bồi bổ gan thận, giúp cơ và xương chắc khỏe, chữa bệnh thấp khớp và hỗ trợ an thai.
Theo Đông y, Tầm gửi được biết đến với các công dụng như bổ thận, thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, mạnh gân cốt và tiêu viêm. Nó thường được sử dụng trong điều trị các bệnh như đau khớp, cao huyết áp, sỏi thận, sỏi tiết niệu, thấp khớp.
Ngoài ra, Tầm gửi còn được dùng để chữa phong thấp tê bại, đau lưng mỏi gối, đau nhức cơ xương, động thai, đau bụng, cao huyết áp. Tại Quảng Tây (Trung Quốc), toàn cây được dùng để chữa nhiệt dư, ho, thấp khớp và đau nhức, trong khi thân và lá có tác dụng chữa té ngã, chấn thương.
Theo y học hiện đại
Kết quả thử nghiệm trên động vật cho thấy nước sắc Tầm gửi có khả năng hạ huyết áp, giãn mạch ngoại vi, giảm nhu động ruột, an thần và kéo dài thời gian ngủ.
Theo nghiên cứu y học hiện đại, cây tầm gửi chứa catechin, một hợp chất giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi canxi, do đó thường được sử dụng trong điều trị sỏi đường tiết niệu. Các thành phần hóa học như Alpha-tocopherol, afzeline, trans-phytol và catechin có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch và giảm nguy cơ đột quỵ. Polysaccharid trong cây tầm gửi cũng có tác dụng điều hòa miễn dịch và chống oxy hóa sau khi được phân lập.
Tầm gửi có tác dụng giảm đau nhức xương khớp
Các loại cây tầm gửi được dùng hiện nay
Tùy thuộc vào loài cây mà tầm gửi ký sinh, thành phần hóa học và công dụng của tầm gửi có thể thay đổi, thường sẽ chịu ảnh hưởng từ công dụng của cây chủ mà chúng bám vào.
- Tầm gửi trên cây dâu tằm: Được biết đến với tên gọi tang ký sinh, có tác dụng trừ phong thấp, tán hàn, thông kinh hoạt lạc, mạnh gân cốt, đặc biệt hữu ích cho người già yếu, có chức năng can thận kém dẫn đến chứng đau lưng, mỏi gối. Có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc bổ gan thận khác như cẩu tích, tang chi, đau xương. Y học cổ truyền có bài thuốc nổi tiếng “Độc hoạt tang ký sinh” thường được sử dụng để điều trị các chứng đau nhức từ thắt lưng trở xuống như đau lưng, thoát vị đĩa đệm, đau mỏi khớp gối.
- Tầm gửi trên cây gạo: Có tác dụng tốt trong việc điều trị viêm cầu thận, phù thận, sỏi thận, cải thiện chức năng gan yếu, nóng gan, tăng khả năng thải độc gan.
- Tầm gửi trên cây na, cây mít: Có thể được sử dụng để chữa sốt rét hoặc chứng hàn nhiệt vãng lai, tức là tình trạng bệnh lúc sốt, lúc rét lạnh. Bài thuốc thường phối hợp với các vị thuốc như thanh hao, sài hồ, thảo quả, hoàng cầm.
- Tầm gửi trên cây chanh: Dùng để trị ho khan, ho gió, ho có đờm đặc. Khi sử dụng, có thể kết hợp với nhiều vị thuốc khác như tang bạch bì, xạ can, trần bì dưới dạng thuốc sắc, siro hoặc viên ngậm.
- Tầm gửi trên cây xoan: Có tác dụng chữa các bệnh về đường ruột, kiết lỵ, táo bón.
- Tầm gửi trên cây cúc tần: Thu lấy hạt gọi là thỏ ty tử, có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa di tinh, liệt dương, tiểu dầm và có thể dùng chung với nhiều vị thuốc khác.
- Tầm gửi trên cây dẻ: Được sử dụng để chữa thấp khớp, viêm họng, dị ứng, và các bệnh ngoài da.
- Tầm gửi trên cây đại bi: Dùng để sắc uống, có tác dụng chữa viêm gan và sưng phổi.
- Tầm gửi trên cây hồi: Dùng để nấu nước uống chữa ho.
- Tầm gửi trên cây khế: Có thể dùng ngoài chữa bong gân hoặc uống để chữa ho gà, sốt rét, ho hen ở trẻ em.
Cách dùng & liều dùng Tầm gửi
Liều dùng từ 12 - 20g dưới dạng thuốc sắc.
Bài thuốc chữa bệnh từ Tầm gửi
Tầm gửi thường được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh sau:
1. Trị đau thần kinh tọa, thần kinh ngoại biên
- Chuẩn bị: 18g Tang ký sinh (tầm gửi cây dâu tằm), 9g tần cửu, 9g phòng phòng, 9g độc hoạt, 9g đỗ trọng, 9g đương quy, 15g sinh địa, 12g đẳng sâm, 3g tế tân, 12g phục linh, 6g cam thảo, 2g nhục quế.
- Cách thực hiện: Sắc uống mỗi ngày, sau bữa ăn, 300ml nước chia thành 2 – 3 lần uống.
2. Trị đau nhức đầu gối do thoái hóa khớp
- Chuẩn bị: Tang ký sinh khô, rượu trắng nồng độ 40%.
- Cách thực hiện: Đeo sao vàng rồi ngâm với rượu trắng trong vòng một tháng. Dùng để xoa bóp ở vị trí đau nhức.
Lưu ý: Chỉ nên dùng cho trường hợp đau nhức xương khớp mạn tính do thoái hóa khớp hoặc thời tiết thay đổi. Trường hợp khớp đau sưng nóng đỏ hoặc bệnh lý mô mềm khác không nên sử dụng.
3. Trị tăng huyết áp, khó ngủ
- Chuẩn bị: 32g Tang ký sinh, 32g thảo quyết minh sao vàng, 12g thiên ma, 12g câu đằng, 12g chi tử, 12g hoàng cầm, 12g đỗ trọng, 20g hà thủ ô đỏ, 20g bạch linh, 16g ngưu tất, 16g ích mẫu.
- Cách thực hiện: Sắc uống mỗi ngày 1 thang, ngày uống 2 lần trước bữa ăn.
4. Trị sỏi bàng quang, sỏi thận
- Chuẩn bị: 15g Tầm gửi cây gạo, 10g kim tiền thảo, 10g mã đề, 10g rễ cỏ tranh, 10g thổ phục linh.
- Cách thực hiện: Sắc các dược liệu trên với 1,5 – 2 lít nước, uống mỗi ngày.
5. Giải độc gan, mát gan
- Chuẩn bị: 20 – 30g tầm gửi cây gạo đã sao vàng hoặc phơi khô, 400ml nước.
- Cách thực hiện: Đun nhỏ lửa trong vòng 15 – 20 phút. Uống ngay khi còn nóng và uống trong ngày.
6. Trị ho đờm, ho khan, ho gió
- Chuẩn bị: Tầm gửi cây chanh, trần bì, mạch môn.
- Cách thực hiện: Sắc với nước, uống trong ngày.
7. Trị sốt rét
- Chuẩn bị: Tầm gửi cây na, binh lang, thảo quả, sài hồ, thanh hao.
- Cách thực hiện: Đun nhỏ lửa, lấy nước uống.
8. Bổ thận tráng dương
- Chuẩn bị: 8g hạt tầm gửi trên cây cúc tần (thỏ ty tử), 8g đương quy, 8g sơn thù du, 16g thục địa, 12g đỗ trọng, 12g lục giác giáp, 10g kỹ tử, 10g nhục quế.
- Cách thực hiện: Sắc uống mỗi ngày, uống đều đặn trong 1 tháng để thấy hiệu quả.
9. Lợi sữa sau sinh
- Chuẩn bị: 15g tầm gửi cây dâu tằm, 10g tía tô, 5g ngải diệp, 10g củ cây gai.
- Cách thực hiện: Sắc uống khi còn ấm.
10. Trị ho, hen sữa ở trẻ em
- Chuẩn bị: Tầm gửi cây khế phối hợp với tầm gửi cây duối, lá hẹ, lá bạc hà, rau má
- Cách thực hiện: Sắc lấy nước uống.
Tầm gửi là thành phần chính trong các bài thuốc chữa bệnh xương khớp
Lưu ý khi dùng Tầm gửi chữa bệnh
Khi sử dụng Tầm gửi để bạn bệnh, cần lưu ý đến một số vấn đề sau đây:
- Không phải tất cả các cây Tầm gửi đều sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Tầm gửi ký sinh trên cây có độc như cây sắt, trúc đào có thể gây hại cho cơ thể.
- Tầm gửi có thể tương tác với một số loại thuốc. Vì vậy, trước khi sử dụng cần tham khảo ý kiến thầy thuốc hoặc bác sĩ chuyên khoa
- Không tự ý sử dụng ầm gửi để thay thế thuốc điều trị được chỉ định.
- Không sử dụng quá liều hoặc lạm dụng thuốc từ cây Tầm gửi để tránh tác dụng phụ.
- Khi sắc thuốc không nên dùng dụng cụ kim loại vì có thể ảnh hưởng đến dược tính của thuốc. Nên sử dụng nồi đất hoặc ấm sứ.
Sản phẩm có chứa thành phần Tầm gửi
Thay vì phải mất công sắc thuốc và chuẩn bị các loại thảo dược phức tạp, bạn có thể lựa chọn giải pháp hiệu quả và tiện lợi hơn với Thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan từ trung tâm Royal Thai Herb, sản phẩm giúp bạn tận dụng tối đa công dụng của Tầm gửi, hỗ trợ điều trị nhanh chóng các vấn đề về xương khớp.
Thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan có thành phần chính là mật rắn kết hợp với các thảo dược tự nhiên, trong đó có Tầm gửi. Đây là một lựa chọn tuyệt vời cho những người đang bị các bệnh về xương khớp như phong thấp, viêm khớp, gout, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống hay thần kinh tọa.
Những công dụng của cây Tầm gửi đã được ghi nhận, nghiên cứu và phát triển thành các loại thuốc chữa bệnh nhằm đem lại hiệu quả và tránh những tác dụng phụ không đáng có. Một trong số đó phải kể đến thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan, đây là "cứu tinh" cho những vấn đề đau nhức xương khớp mà nhiều người gặp phải. Liên hệ ngay với Hàng Thái Chính Hãng để được tư vấn và nhận giá ưu đãi cho sản phẩm này nhé!
Nguồn tham khảo: 1. Bộ Y tế (2006), Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Hà Nội. 3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. |