Thục địa: Thảo dược ngăn ngừa loãng xương
Tổng quan về thục địa
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Thục địa
- Tên khác: Địa hoàng, sinh địa, sinh địa hoàng, nguyên sinh địa.
- Tên khoa học: Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch. ex Steud. Họ: Scrophulariaceae (Hoa mõm chó).
Đặc điểm tự nhiên
Cây thân thảo sống lâu năm, cao từ 20cm đến 30cm. Thân cây được bao phủ bởi lớp lông mềm và lông tiết màu trắng hoặc xám nhạt. Phần rễ phát triển dưới lòng đất và hình thành củ.
Lá thường mọc tập trung quanh gốc, phiến lá có hình bầu dục với gốc thuôn dài và đầu tròn. Chiều dài lá từ 3cm đến 15cm, bề rộng từ 1,5cm đến 6cm. Mép lá có các răng cưa tròn không đều, gân lá có dạng như mạng nhện và nổi rõ ở mặt dưới, tạo cảm giác bề mặt lá bị rộp lên và chia thành nhiều múi nhỏ.
Hoa mọc thành chùm, tập trung trên cuống dài ở đầu cành. Đài và tràng hoa có hình chuông, tràng hơi cong với chiều dài từ 3cm đến 4cm. Mặt ngoài của hoa có màu tím sẫm, mặt trong có màu vàng nhạt điểm những đốm tím, có bốn nhị dài.
Quả của cây có hình trứng, bên trong chứa nhiều hạt nhỏ. Hoa thường nở từ tháng 4 đến tháng 6, còn quả bắt đầu xuất hiện vào cuối mùa hè, đầu mùa thu, khoảng từ tháng 7 đến tháng 8.
Thục địa
Khu vực phân bố
Thục địa có nguồn gốc từ Trung Quốc. Loại cây này được đưa vào Việt Nam và bắt đầu trồng từ năm 1958. Hiện nay, cây đã phát triển và được trồng rộng rãi tại nhiều tỉnh ở miền Bắc và miền Nam.
Vì có xuất xứ từ vùng ôn đới với khí hậu ấm áp quanh năm, nên khi trồng tại Việt Nam, người dân thường chọn thời điểm nhiệt độ dưới 30°C để đảm bảo tỷ lệ cây con phát triển cao nhất. Khi thời tiết trở nên nóng hơn, nhiệt độ tăng cao và lượng mưa nhiều, đây cũng là lúc bước vào vụ thu hoạch để lấy rễ củ.
Mặc dù thục địa có khả năng ra hoa và kết quả tốt nhưng người ta thường sử dụng rễ củ nảy mầm để làm giống. Việc nhân giống thường dựa vào các mầm rễ đạt tiêu chuẩn, chiều dài từ 1cm đến 2cm, sau đó được đem trồng để phát triển cây mới.
Thu hái, chế biến
Thông thường, thục địa được thu hoạch hai vụ mỗi năm, vụ đông xuân (sau Tết âm lịch, tức khoảng tháng 2-3) và vụ hạ (cuối mùa hè, khoảng tháng 8-9). Theo kinh nghiệm dân gian, rễ củ đạt chất lượng tốt nhất và chứa nhiều dinh dưỡng thường phải được trồng ít nhất 6 tháng.
Củ thục địa tươi sau khi thu hoạch có hình thoi hoặc hình trụ hơi cong, dễ bẻ gãy. Phần vỏ ngoài của củ có màu vàng đỏ, thân củ thường bị thắt lại, tạo thành các đốt giống như các khoanh. Trên các rãnh củ có thể nhìn thấy dấu tích của mầm rễ.
Củ thục địa tươi có thể được chế biến theo hai cách khác nhau để tạo ra hai loại dược liệu là thục địa và sinh địa:
- Cách 1: Chọn những củ nhỏ riêng ra để nấu lấy nước. Sau đó, dùng phần nước này để ngâm những củ rễ lớn. Tiếp tục đem phơi khô, sau đó tẩm nước và phơi lại. Quy trình này được lặp lại đủ 9 lần cho đến khi rễ củ chuyển sang màu đen bóng, đạt tiêu chuẩn.
- Cách 2: Nấu củ thục địa tươi trong hỗn hợp nước và rượu trắng 40 độ, khuấy đều để dược liệu thấm đều. Khi nước cạn, thêm gừng và nước mới, tiếp tục đun trên bếp. Lặp lại quá trình này hai lần, đun đến khi củ có màu đen bóng thì dừng.
Sau khi chế biến, thục địa cần được bảo quản trong túi hoặc lọ kín, để ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh bị ẩm mốc hoặc mối mọt.
Bộ phận sử dụng
Thục địa thường được sử dụng phần rễ củ để làm dược liệu. Tùy vào phương pháp chế biến, rễ củ sẽ được gọi là sinh địa hoặc thục địa.
Thành phần hóa học của thục địa
Rễ củ thục địa được phát hiện chứa đến 15 loại acid amin, cùng với các thành phần như D-glucozamin, acid phosphoric, hỗn hợp carbohydrate, trong đó stachyose chiếm phần lớn. Ngoài ra, còn có các chất như campesterol, catalpol, mannit, rehmannin, glucose, một lượng nhỏ caroten.
Công dụng của thục địa
Theo y học cổ truyền
Thục địa có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm, tác động vào 3 kinh: Tâm, Can và Thận. Có công dụng dưỡng huyết, tư âm, sinh tân chỉ khát.
Thục địa thường được sử dụng để điều trị các chứng âm huyết hư, bao gồm đau lưng, mỏi gối, cơ thể suy nhược, di tinh, tiểu són, ù tai, điếc tai, đau đầu, chóng mặt và suy giảm thị lực.
Theo tài liệu Đông Y, rễ củ thục địa chưa qua chế biến có thể được dùng để điều trị sốt cao do nhiệt, tình trạng lưỡi đỏ sẫm, khát nước, âm hư nội nhiệt, ho ra máu, chảy máu cam, phát ban trên da hoặc xuất hiện các vết đỏ trên cơ thể.
Theo y học hiện đại
- Ngăn ngừa loãng xương: Thục địa có khả năng ngăn ngừa loãng xương, đặc biệt là tình trạng loãng xương sau mãn kinh ở nữ giới và loãng xương do lão hóa ở cả nam và nữ.
- Tác dụng kháng viêm: Thành phần trong nước sắc từ thục địa chứa nhiều hoạt chất có khả năng kháng viêm mạnh mẽ. Khi thử nghiệm trên chuột cống bị viêm do tiêm Formalin vào vùng chân đùi, các triệu chứng viêm được giảm rõ rệt nhờ sử dụng dược liệu này.
- Ổn định đường huyết, tăng cường sức khỏe tim mạch: Thục địa có tác dụng hạ và ổn định đường huyết mà không làm ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết khi ở mức bình thường. Ngoài ra, nước sắc từ thục địa còn tăng cường sức khỏe tim mạch, giúp hạ huyết áp, bảo vệ gan và mật, cầm máu, lợi tiểu, chống nấm, chống tác động của phóng xạ.
- Tác dụng với hệ miễn dịch: Dịch chiết từ thục địa đã được chứng minh có khả năng ức chế miễn dịch tương tự corticoid mà không gây teo vỏ tuyến thượng thận. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cả sinh địa và thục địa đều giúp giảm tình trạng ức chế chức năng của vỏ tuyến thượng thận do corticoid gây ra.
Thục địa có tác dụng điều trị loãng xương
►Xem thêm: Tục đoạn - Vị thuốc chữa đau nhức gân xương
Cách dùng & liều dùng thục địa
Sử dụng thục địa từ 8 - 16g mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và chỉ định cụ thể. Trong một số trường hợp đặc biệt, liều dùng có thể tăng lên đến 40g, thường được áp dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc kết hợp cùng các vị thuốc khác trong các bài thuốc cổ truyền.
Bài thuốc chữa bệnh từ thục địa
Thục địa thường được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh dân gian sau đây:
1. Lục vị địa hoàng hoàn
- Chuẩn bị: Thục địa (320g), hoài sơn (160g), sơn thù du (160g), mẫu đơn bì (120g), trạch tả (120g), bạch phục linh (120g).
- Cách thực hiện: Lấy các vị thuốc trên sấy khô và tán nhỏ (trừ thục địa). Sau đó, giã nát thục địa và trộn đều, thêm mật ong vào vo viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống từ 8 – 12g (khoảng 20 – 30 viên), ngày uống 2 lần, trước khi ăn cơm khoảng 15 phút.
- Dùng trong trường hợp: Đau đầu, chóng mặt, đau cổ, lở loét miệng lưỡi, ù tai, răng lung lay, đau lưng, mỏi gối, râu tóc bạc sớm, di tinh, mộng tinh, đổ mồ hôi trộm, phụ nữa thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh hay nóng trong người, bốc hỏa, khó ngủ, kinh nguyệt không đều, bực mình cáu gắt, trẻ con gầy yếu ăn nhiều không lên cân.
2. Chữa vô sinh nữ
- Chuẩn bị: Thục địa (320g), hoài sơn (240g), bạch linh (160g), đơn bì (120g), sơn thù (200g), trạch tả (120g),
- Cách thực hiện: Lấy thục địa nấu cao còn các vị thuốc trên sấy khô, tán mịn. Trộn đều với mật ong, làm thành viên hoàn (mỗi viên 10g), Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 2 hoàn.
3. Bổ huyết, điều kinh cho phụ nữ
- Chuẩn bị: Sinh địa (16g), đương quy (10g), bạch thược (10g), xuyên khung (5g).
- Cách thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần uống.
4. Trị chảy máu cam tái phát nhiều lần
- Chuẩn bị: Thục địa, địa cốt bò, sinh địa, câu kỷ tự lượng bằng nhau.
- Cách thực hiện: Sắc uống với mật ong, mỗi ngày uống 3 lần, tổng cộng 8g.
5. Trị cột sống hóa và viêm
- Chuẩn bị: Thục địa (30g), nhục thung dung (20g), kê huyết đằng (20g), dâm dương hoắc (20g), cốt toái bổ (20g).
- Cách thực hiện: Sấy khô thục địa vfa nhục thung dung, tán thành bột, ray mịn. Các vị thuốc còn lại sắc thành cao cho đến khi còn 22g thì cho 3g mật ong vào, trộn đều, làm thành viên hoàn. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần uống 2 viên hoàn (tương đương 5g).
6. Trị huyết áp cao
- Chuẩn bị: Thục địa 20 – 30g.
- Cách thực hiện: Sắc uống mỗi ngày, uống liên tục trong 2 – 3 tuần.
7. Trị ho khan, bệnh lao
- Chuẩn bị: Sinh địa (2400g), bạch phục linh (480g), nhân sâm (240g), mật ong tráng (120g).
- Cách thực hiện: Sinh địa giã nát, vắt lấy nước, thêm mật ong vào rồi nấu cho sôi. Tiếp tục thêm bạch phục linh và nhân sâm tán nhỏ. Cho tất cả vào lọ đậy kín, đun cách thủy. Sau 3 ngày 3 đêm thì lấy ra để nguội. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần uống 1 – 2 thìa.
8. Hòa liên viên (chữa gầy yếu và trị đái tháo đường)
- Chuẩn bị: Sinh địa (800g), hoàng liên (600g)
- Cách thực hiện: Sinh địa giã nát, vắt lấy nước, tẩm với hoàng liên rồi đem phơi khô. Thực hiện tẩm rồi phơi nhiều lần cho đến khi hết nước thục địa. Thực hiện tán nhỏ hoàng liên, cho mật ong vào vo viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần uống 20 viên.
9. Bồi bổ cơ thể cho phục nữ sau sinh
- Chuẩn bị: Sinh địa (16g), ích mẫu (16g), hà thủ ô (20g), sâm nam (12g).
- Cách thực hiện: Sắc các vị thuốc trên với 1 thăng nước cho đến khi còn phân nữa. Uống với liều 1 thang/ngày khi còn ấm.
10. Viêm họng, sốt nóng, khô miệng
- Chuẩn bị: Sinh địa (12g), mạch môn (10g), huyền sâm (10g), cam thảo (8g).
- Cách thực hiện: Thái nhỏ các vị thuốc trên rồi phơi khô. Sau đó sắc với 200ml nước trên lửa nhỏ cho đến khi còn khoảng 50ml. Uống trong ngày khi còn ấm, uống liên tục trong 3 – 5 ngày.
11. Trị đáo tháo đường
- Chuẩn bị: Thục địa (12g), thái tử sâm (16g), ngũ vị tử (8g)
- Cách thực hiện: Sắc các vị thuốc trên lấy nước uống trong ngày. Mỗi ngày uống 1thang.
12. Trị đau lưng mỏi gối, thận âm, mồ hôi trộm
Bài thuốc 1
- Chuẩn bị: Sinh địa (20g), sơn dược (16g), câu kỷ tử (12g), sơn thù (12g), thỏ ty tử (12g), ngưu tất (12g), cao ban long (12g).
- Cách thực hiện: Tán các vị thuốc trên thành bột mịn, thêm mật vòng vào, hoàn thành viên. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 12g vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ.
Bài thuốc 2
- Chuẩn bị: Sinh địa (12g), quy bản (20g), tri mẫu (12g), hoàng bá (12g).
- Cách thực hiện: Tán các vị thuốc trên thành bột mịn, thêm tủy sống lợn, hoàn thành viên. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 12g, có thể uống chung với nước muối loãng hoặc nước gừng, uống khi bụng đói.
Thục địa thường được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh
Lưu ý khi dùng thục địa chữa bệnh
Thục địa có vị ngọt, tính ấm, nếu sử dụng liều cao trong thời gian dài có thể gây ra tình trạng nê trệ, không tốt cho cơ thể. Vì vậy, nên tránh hoặc hạn chế sử dụng thục địa trong các trường hợp sau:
- Người bị tỳ vị hư hàn, ăn uống kém, bụng đầy trướng, đi ngoài phân lỏng.
- Người dương khí suy, ngực đầy tức, vị khí hư hàn, thiếu dương khí.
- Cơ thể bị hàn, có dịch tiết, tích tụ.
- Những người mắc bệnh về gan, rối loạn tiêu hóa hoặc gặp vấn đề về hệ miễn dịch.
- Phụ nữ đang mang thai và cho con bú.
Khi sử dụng thục địa, cần lưu ý tránh dùng chung với các thành phần sau:
- Lai phục tử (hạt cải củ), thông bạch (hành hoa), phỉ bạch, bối mẫu, vô di, tam bạch, la bặc, cửu bạch và các dược liệu tương tự.
- Các loại thuốc điều trị tiểu đường, tăng huyết áp.
Để đảm bảo an toàn, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc thầy thuốc biết về các loại thuốc, thực phẩm chức năng hoặc dược liệu bạn đang sử dụng để nhận được tư vấn cụ thể.
Trong một số trường hợp, việc sử dụng thục địa có thể gây ra các tác dụng phụ như:
- Buồn nôn, đầy hơi, tiêu chảy.
- Nhức đầu, chóng mặt, tim đập nhanh.
- Đau bụng, dị ứng, mệt mỏi.
Nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường, cần ngừng sử dụng và tham khảo ý kiến của người có chuyên môn.
Thuốc rắn có chứa thành phần thục địa
Nếu bạn đang phải đối mặt với các vấn đề về xương khớp, thay vì phải áp dụng các bài thuốc dân gian phức tạp và mất thời gian, bạn hoàn toàn có thể tìm đến những sản phẩm có chứa thục địa để điều trị hiệu quả hơn.
Để tận dụng tối đa công dụng của thục địa cùng với các thảo dược khác, thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan của trung tâm Royal Thai Herb là lựa chọn tuyệt vời cho những ai đang gặp phải các vấn đề về xương khớp. Với thành phần chính là mật rắn kết hợp cùng các loại thảo dược như thục địa, thuốc giúp tăng cường hiệu quả điều trị các bệnh lý thoái hóa khớp, thoát vị địa đĩa đệm, viêm khớp dạng thấp, viêm đa khớp, gai cột sống, gút (Gout) và giảm các triệu chứng đau nhức xương khớp.
Thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan
Thục địa là một loại thuốc quý, được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền và trong các loại thuốc Đông dược để điều trị các bệnh xương khớp, một trong số đó là thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan. Sản phẩm này được phân phối chính thức tại Hàng Thái Chính Hãng, chúng tôi đảm bảo chất lượng và nguồn gốc rõ ràng nên bạn có thể an tâm khi sử dụng.
Nguồn tham khảo: 1. Bộ Y tế (2006), Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Hà Nội. 3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. |