Ké đầu ngựa: Thảo dược đông y với nhiều công dụng chữa bệnh
Tổng quan về Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa là một loại thảo dược quen thuộc, đã được ứng dụng trong y học cổ truyền từ lâu đời.
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Ké đầu ngựa (Quả).
- Tên khác: Xương nhĩ, Thương nhĩ, Thương nhĩ tử, Mac pháng, Phắc ma,...
- Tên khoa học: Xanthium strumarium L.
Đặc điểm tự nhiên
Ké đầu ngựa là cây thảo, có chiều cao từ 50 - 80cm, ít phân cành. Thân cây hình trụ, cứng, có khía, màu xanh lục, được phủ một lớp lông cứng và điểm những đốm màu nâu tím.
Lá cây mọc đối xứng, có hình dạng tim - tam giác, dài từ 4 - 10cm và rộng từ 4 - 12cm, chia thành 3 - 5 thùy với các cạnh lá có khía răng không đều. Trên bề mặt lá có lông ngắn cùng với 3 gân chính rõ rệt, chạy dọc theo cuống dài khoảng 10cm, có lông cứng.
Hoa của cây mọc thành cụm ở đầu cành hoặc kẽ lá, có màu xanh nhạt với hai loại hoa mọc chung gốc. Quả của cây bế đôi, có hình trứng, dài từ 12 - 15mm và rộng khoảng 7mm, nổi bật là hai sừng nhọn ở đầu và được phủ đầy gai sắc bén. Mùa hoa quả kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8.
Cây Ké đầu ngựa
Khu vực phân bố
Ké đầu ngựa là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi tại Việt Nam: đất hoang, bờ ruộng, bờ đường. Cây có nguồn gốc từ Châu Mỹ, sau đó đã lan rộng ra các khu vực cận nhiệt đới của Châu Á, Châu Phi và Châu Âu. Tại Châu Á, ké đầu ngựa được tìm thấy ở các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc và khắp các nước Đông Dương, Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam.
Thu hái, chế biến
Thông thường, người ta sẽ thu hoạch toàn bộ cây, loại bỏ rễ, rồi phơi hoặc sấy khô để bảo quản. Ngoài ra, cũng có thể chỉ thu hoạch quả khi chúng đã chín, sau đó đem phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận của cây có thể được sử dụng trong y học là quả và toàn bộ phần trên mặt đất của cây.
►Xem thêm: Bạch tiễn bì - vị thuốc quý trong y học cổ truyền và hiện đại
Thành phần hóa học của Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa là nguồn cung cấp iod dồi dào, 1 gam lá/thân chứa trung bình 200 µg iod và 1 gam quả chứa 220 – 230 µg iod. Phần trên mặt đất của cây chứa hợp chất 2-hydroxytomentosin-1β, 5β-epoxyd.
Quả ké đầu ngựa chứa nhiều sesquiterpen lacton như xanthinin, xanthumin, xanthatin, xanthol và isoxanthol, cùng với các dưỡng chất như vitamin C, glucose, fructose (7,2%), sucrose (4,9%), acid hữu cơ, phosphatid, kali nitrat và β-sitosterol. Trong đó, β-D-glucosid của β-sitosterol được gọi là strumarosid, có tác dụng chống viêm hiệu quả. Ngoài ra, quả còn chứa tetrahydroxyflavon và stigmasterol.
Hạt ké đầu ngựa chứa lượng dầu béo cao, chiếm 30–35% khi chiết bằng dung môi với tính chất tương tự dầu hướng dương. Tại Liên Xô trước đây, cây ké đầu ngựa được trồng để sản xuất dầu béo với hàm lượng lên đến 41%, mang lại sản lượng 175 kg dầu trên mỗi ha. Dầu ké đầu ngựa là chất lỏng màu vàng nhạt, không mùi và có vị giống dầu thực vật. Hạt ké đầu ngựa chứa một số chất độc cho gia súc như hydroquinon, cholin, xanthostrumarin, acid oxalic và một lượng iod đáng kể.
Phần bã sau khi chiết dầu là nguồn phân bón giàu dinh dưỡng với hàm lượng nitơ 8 – 10% và acid phosphoric 3 – 3,5%. Phần cứng của hạt có thể được dùng để chế tạo than hoạt tính hoặc tổng hợp furfural nhờ chứa 15,9% pentosan. Lá cây, ngoài iod, còn chứa lượng vitamin C đáng kể (7 mg/100 g). Rễ cây chứa các hợp chất β-sitosterol, stigmasterol, campesterol và một glucosid tan trong nước có nhiệt độ chảy 242°C.
Toàn bộ cây ké đầu ngựa được dùng phân hữu cơ với hàm lượng đạm cao (30–40% nitrogen), không chỉ góp phần vào lĩnh vực y học mà còn được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp.
Công dụng của Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa từ lâu đã được biết đến là một dược liệu quý trong y học cổ truyền và y học hiện đại. Loại dược liệu này đã và đang góp phần điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
Theo y học cổ truyền
Theo các tài liệu cổ, ké đầu ngựa có vị ngọt, tính ôn, hơi độc, quy vào kinh Phế, có tác dụng ra mồ hôi, tán phong, hỗ trợ chữa các bệnh liên quan đến phong hàn, đau nhức, phong thấp, tê dại và co giật tay chân. Ngoài ra, nó còn có tác dụng cải thiện thị lực trong trường hợp mờ mắt. Khi sử dụng lâu dài, ké đầu ngựa giúp bổ khí cho cơ thể.
Một trong những ứng dụng đặc biệt của ké đầu ngựa trong y học cổ truyền là việc chế thành viên để chữa trị bướu cổ với kết quả điều trị đạt trên 80%. Bên cạnh đó, theo các tài liệu xưa, Ké đầu ngựa còn được sử dụng để chữa các bệnh về da, đặc biệt là những trường hợp da xù xì, đỏ giống như bị hủi.
Đến nay, ké đầu ngựa vẫn được sử dụng phổ biến ở nhiều vùng tại Việt Nam cũng như ở Liên Xô cũ và Trung Quốc để chữa các bệnh như mẩn ngứa, mụn nhọt và bướu cổ.
Ké đầu ngựa được dùng để chữa các bệnh như mẩn ngứa, mụn nhọt và bướu cổ
Theo y học hiện đại
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ké đầu ngựa có khả năng làm giảm cường độ co bóp của tim, hạ nhiệt và lợi tiểu. Đặc biệt, rễ cây còn có thể giúp giảm đường huyết. Điều này được thí nghiệm trên chuột cống trắng có đường huyết bình thường.
Ngoài ra, ké đầu ngựa còn được biết đến với khả năng kháng histamin khi kết hợp cùng với 15 loại dược liệu khác, cho thấy tiềm năng trong điều trị các bệnh dị ứng. Hoạt chất xanthumin có trong cây cũng được chứng minh có khả năng ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương, giúp làm dịu các triệu chứng thần kinh. Dung dịch cồn 95° chứa xanthinin có nồng độ từ 0,01 - 0,1% cho thấy khả năng kháng khuẩn mạnh mẽ đối với các vi khuẩn gram âm và nấm.
Ké đầu ngựa còn là nguồn cung cấp β-sitosterol và β-D-glucosid, những hợp chất có tác dụng chống viêm, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nội tiết và điều trị các bệnh lý niệu sinh dục.
Cách dùng & liều dùng Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa được dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao. Liều lượng khuyến cáo là từ 10 - 16 gram mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng người.
Bài thuốc chữa bệnh từ Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa là một dược liệu quý trong y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh. Dưới đây là một số cách sử dụng Ké đầu ngựa trong điều trị các chứng bệnh thường gặp:
1. Chữa đau răng
Quả Ké đầu ngựa sắc nước, sau đó dùng để súc miệng. Mỗi ngày thực hiện nhiều lần để giảm đau.
2. Điều trị chứng mũi chảy nước trong, đặc
Quả Ké đầu ngựa sao vàng, tán thành bột mịn. Uống mỗi ngày từ 4 – 8g để cải thiện tình trạng.
3. Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện
Ké đầu ngựa thiêu tồn tính và đình lịch tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với nước, ngày uống 2 lần để đạt hiệu quả.
4. Điều trị bướu cổ
Sắc quả hoặc cây Ké đầu ngựa với nước, đun sôi và giữ sôi trong 15 phút. Uống nước sắc này mỗi ngày 4 – 5 quả để hỗ trợ điều trị bướu cổ.
5. Chữa thấp khớp, viêm khớp
- Cách 1: Hãm nước sôi Ké đầu ngựa (20g), vòi voi (40g), lá lốt (20g), ngưu tất (10g). Mỗi ngày chia thành nhiều lần uống.
- Cách 2: Sao vàng hỗn hợp Ké đầu ngựa (12g), rễ cỏ xước (40g), hy thiêm (28g), thổ phục linh (20g), cỏ nhọ nồi (16g), ngải cứu (12g), sắc đặc uống trong 7 – 10 ngày liên tục.
6. Điều trị phong thấp, tê thấp, co rút tay chân
Quả Ké đầu ngựa 12g đem đi giã nát, sắc lấy nước uống để cải thiện tình trạng.
7. Chữa đợt cấp của viêm đa khớp tiến triển
Ké đầu ngựa (12g), ngưu tất (16g), hy thiêm (16g), thổ phục linh (12g), cành (12g), tỳ giải (12g), cà gai leo (12g), lá lốt (10g). Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Hỗ trợ điều trị viêm xoang
Ké đầu ngựa (12g), kinh giới (8g), bạch chỉ (8g), xuyên khung (6g), thiên niên kiện (6g). Sắc uống để giảm triệu chứng viêm xoang, đau trước trán hoặc đau ê ẩm trên đỉnh đầu.
9. Trị chứng phong khí mẩn ngứa
Lá Ké đầu ngựa tán thành bột, uống 8g mỗi lần với rượu ngâm đậu đen. Đồng thời, nấu nước xông và tắm từ hỗn hợp: lá Ké đầu ngựa, lá bồ hòn, lá nghể răm và lá thuốc bỏng.
10. Chữa phong hủi
Lấy nước cốt từ quả Ké đầu ngựa giã nát, cô thành cao, làm thành thỏi (320g). Đặt thỏi cao vào bụng cá quả đã mổ (không bỏ ruột), nấu chín với rượu để ăn. Sử dụng 3 – 5 con sẽ có hiệu quả, kiêng muối trong 100 ngày.
Một cách khác là sắc uống hỗn hợp: lá Ké đầu ngựa (12g), lá đắng cay, lá thầu dầu tía, củ khúc khắc (12g mỗi loại), lá khổ sâm, lá hoa hồng, lá thanh cao kinh giới, xà sàng, bạch chỉ (8g mỗi loại), nam sâm (4g).
11. Điều trị chảy máu cam
Ké đầu ngựa, thanh cao, mã đề giã nát, vắt lấy nước cốt uống giúp cầm máu hiệu quả.
Lưu ý: Những bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng để đảm bảo an toàn.
Ké đầu ngựa là một dược liệu quý trong y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh
Lưu ý khi sử dụng Ké đầu ngựa
Khi sử dụng dược liệu Ké đầu ngựa để điều trị các bệnh lý, cần tham khảo ý kiến từ các bác sĩ chuyên khoa Y Học Cổ Truyền hoặc thầy thuốc Đông y, đặc biệt là cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
- Mặc dù Ké đầu ngựa có nhiều tác dụng chữa bệnh nhưng việc kết hợp với các loại thuốc, thảo dược khác hoặc thực phẩm chức năng có thể gây ra những tác dụng phụ hoặc tương tác không mong muốn.
- Phụ nữ đang mang thai và cho con bú cần tránh sử dụng các bài thuốc chứa Ké đầu ngựa vì chúng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.
- Tùy theo cơ địa của mỗi người, bài thuốc từ Ké đầu ngựa sẽ phát huy hiệu quả khác nhau. Vì vậy, người sử dụng cần kiên trì trong quá trình điều trị để thấy được kết quả.
- Ngoài ra, trong khi sử dụng các bài thuốc từ Ké đầu ngựa, người bệnh nên tránh ăn thịt lợn và thịt ngựa vì với những người có cơ địa nhạy cảm thì việc ăn các loại thịt này có thể gây ra phản ứng dị ứng, biểu hiện như nổi quầng trên da.
Thuốc rắn có chứa thành phần Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa với tác dụng thanh nhiệt, giải độc và cải thiện các chứng bệnh ngoài da, đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Tuy nhiên, nếu bạn đang tìm kiếm một phương pháp điều trị tiện lợi và hiệu quả hơn, thay vì áp dụng các bài thuốc truyền thống bạn có thể lựa chọn Thuốc rắn số 1 Kia Tu Tan.
Thuốc rắn số 1 Kia Tu Tan là sản phẩm nổi bật của trung tâm Royal Thai Herb, được bào chế từ nọc độc rắn hổ mang chúa và các loại rắn độc khác, kết hợp với các thảo dược tự nhiên như Ké đầu ngựa. Sản phẩm không chỉ giúp thanh lọc cơ thể và giải độc gan mà còn hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, giảm các chứng bệnh liên quan đến gan như: hôi miệng, mụn trứng cá, táo bón, viêm da cấp tính và mãn tính.
Ké đầu ngựa không chỉ mang đến nhiều công dụng chữa bệnh tuyệt vời mà còn an toàn cho sức khỏe. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa giá trị của vị thuốc này, bạn nên tham khảo sử dụng các loại thuốc đông dược có thành phần Ké đầu ngựa. Vui lòng liên hệ ngay với Hàng Thái Chính Hãng để được tư vấn kỹ hơn.
Nguồn tham khảo: 1. Bộ Y tế (2006), Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Hà Nội. 3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. |