Nhục thung dung: Dược liệu quý cho sinh lý phái mạnh
Tổng quan về cây nhục thung dung
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Nhục thung dung.
- Tên khác: Đại vân, Địa tinh, Hắc tư lệnh, Kim duẩn, Nhục tùng dung, Thung dung, Tung dung.
- Tên khoa học: Cistanche deserticola Y.C.Ma, họ Lệ dương (Orobanchaceae)
Đặc điểm tự nhiên
Nhục thung dung không phải là một loài thực vật thông thường mà là cây ký sinh, cần bám vào rễ của cây khác để sinh trưởng. Khi xuân về, mầm nhục thung dung vươn lên khỏi mặt đất, có hình dáng giống chiếc chày với đầu nhọn. Bên ngoài được bao phủ bởi lớp lá vảy màu vàng óng, lấp lánh dưới ánh mặt trời, trông như một ngọn tháp vàng..
Nhục thung dung có chiều cao từ 15-30cm, nhưng cũng có thể phát triển lên đến hàng mét. Cây nở hoa dày đặc vào tháng 5 và tháng 6, hoa mọc từ phần ngọn, có màu vàng nhạt, hình chuông, cánh hoa xẻ thành 5 phần và có sắc xanh hoặc tím nhạt.
Đến tháng 6 và tháng 7, cây kết quả nhỏ li ti, có màu xám. Nhờ lớp lá vảy bao phủ toàn bộ bề mặt, nhục thung dung có khả năng giữ nước tốt, giúp cây thích nghi với môi trường khô hạn khắc nghiệt của hoang mạc, vì thế được ví như “dũng sĩ sa mạc”.
Nhục thung dung không phải là một loài thực vật thông thường mà là cây ký sinh
Khu vực phân bố
Hiện nay, ở nước ta nhục thung dung chủ yếu là nhập khẩu. Theo các tài liệu từ Trung Quốc, loại dược liệu này được tìm thấy tại các tỉnh như Nội Mông Cổ, Thiểm Tây, Cam Túc, Tân Cương…
Thu hái, chế biến
Nhục thung dung được thu hoạch vào hai mùa xuân và thu, nhưng thời điểm tốt nhất là từ tháng 3 đến tháng 5. Sau khoảng thời gian này, chất lượng sẽ giảm sút.
Nếu thu hái vào mùa xuân, chỉ cần loại bỏ đất cát và phơi khô trong bóng râm. Tuy nhiên, khi thu hoạch vào mùa thu, cây chứa nhiều nước, khó làm khô, nên thường được bảo quản bằng cách ngâm muối trong hũ từ 1 đến 3 năm. Khi sử dụng, cần rửa sạch muối trước khi chế biến.
Ngoài ra, một số phương pháp chế biến khác bao gồm hấp cách thủy với rượu cho đến khi rượu bay hơi hoàn toàn. Theo kinh nghiệm, cứ 1kg nhục thung dung sẽ sử dụng khoảng 0,3 lít rượu để chế biến.
Bộ phận sử dụng
Phần rễ của nhục thung dung phát triển thành củ và được sử dụng làm dược liệu. Những củ to, mềm, chứa nhiều dầu, có lớp vỏ mịn màu đen thường được đánh giá là có chất lượng tốt nhất.
Củ nhục thung dung được sử dụng làm dược liệu
Thành phần hóa học của nhục thung dung
Nhục thung dung có thành phần hóa học đa dạng, bao gồm các hợp chất như boschnaloside, orobanin, 8-epilogahic acid, betaine,…Ngoài ra, dược liệu này còn chứa nhiều loại axit hữu cơ cùng hơn 10 loại axit amin quan trọng.
Công dụng của nhục thung dung
Theo y học cổ truyền
Nhục thung dung hiện chủ yếu được sử dụng trong y học cổ truyền. Loại dược liệu này có vị ngọt chua, tính hơi ôn, không độc, quy vào kinh thận và đại trường. Một số tài liệu cũng ghi nhận vị cay, ôn, thậm chí đại nhiệt. Nhục thung dung có tác dụng tư âm, bổ thận, ích tinh huyết, tráng dương và nhuận tràng. Thường được dùng trong các trường hợp liệt dương, đau lưng gối do lạnh (ở nam giới), vô sinh, bạch đới khí hư (ở nữ giới), huyết khô và táo bón.
Theo y học hiện đại
Theo các nghiên cứu dược lý, nhục thung dung có khả năng làm chậm quá trình lão hóa, hỗ trợ kéo dài tuổi thọ, tăng cường thể lực và nâng cao hệ miễn dịch.
Bên cạnh đó, dược liệu này còn giúp hạ huyết áp ở mức độ nhất định và hoạt động tương tự như một loại hormone sinh dục. Nhục thung dung có thể kích thích, điều tiết chức năng tuyến thượng thận, đồng thời hỗ trợ khắc phục tình trạng suy giảm chức năng của tuyến này, từ đó giúp phòng ngừa các bệnh liên quan.
►Xem thêm: Khám phá công dụng chữa bệnh ít ai ngờ của cây cúc tần
Nhục thung dung có tác dụng bổ thận, tráng dương
Cách dùng & liều dùng nhục thung dung
Liều dùng khuyến nghị là 8-12g mỗi ngày, thường sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hoàn. Tuy nhiên, những người có thận dương vượng, hay bị tiêu chảy, dương vật dễ cương kèm theo di tinh, mộng tinh không nên sử dụng.
Bài thuốc chữa bệnh từ nhục thung dung
Nhục thung dung không chỉ là một dược liệu quý giá trong y học cổ truyền mà còn được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc chữa bệnh:
1. Trị sinh lý yếu, vô sinh ở nam giới
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung (thái nhỏ) 30g
- Nhân sâm (thái nhỏ) 15g
- Lộc nhung (thái nhỏ) 10g
- Thục địa 15g
- Hải mã 10g
Cách thực hiện: Cho tất cả nguyên liệu vào 1 lít rượu trắng, ngâm khoảng 1 tháng là có thể sử dụng. Mỗi lần uống từ 15 – 20 ml, ngày uống 2 lần.
2. Trị liệt dương
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 15g
- Xà sàng tử 12g
- Viễn chí 6g
- Đỗ trọng, Phụ tử, Phòng phong 12g mỗi loại
- Ba kích thiên 10g
Cách thực hiện: Tán mịn các loại dược liệu trên rồi trộn cùng mật ong, vo thành viên hoàn (5g). Mỗi lần uống 1 – 3 viên, ngày uống 2 lần cùng rượu ấm hoặc nước muối loãng, ấm.
3. Trị rối loạn cương dương
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 200g
- Thục địa 100g
- Kỷ tử 50g
- Huỳnh tinh 100g
- Dâm dương hoắc 50g
- Hắc táo nhân 40g
- Xuyên khung 30g
- Quy đầu 50g
- Cam cúc hoa 30g
- Cốt toái bổ 40g
- Xuyên tục đoạn 40g
- Nhân sâm 40g
- Hoàng kinh 50g
- Phòng đảng sâm 50g
- Đỗ trọng 50g
- Đơn sâm 40g
- Trần bì 20g
- Lộc giác 40g
- Lộc nhung 20g
- Đại táo 30 quả
Cách thực hiện: Cho các loại dược liệu trên vào bình thủy tinh hoặc bình gốm, đổ rượu vào sao cho ngập hết dược liệu. Đem đi ngâm trong vòng 1 tháng rồi sử dụng.
4. Trị vô sinh, tình dục lạnh nhạt ở phụ nữ
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 16g
- Xà sàng tử 12g
- Ngũ vị tử 6g
- Ba kích tím 6g
- Phụ tử 6g
- Viễn chí 6g
- Thỏ ty tử 12g
- Phòng phong 6g
Cách thực hiện: Nghiền mịn các loại dược liệu trên, sau đó trộn đều với mật ong và vo thành viên nhỏ có kích thước tương đương hạt ngô đồng. Mỗi lần sử dụng từ 12 – 20g, uống cùng nước ấm hoặc nước muối loãng.
5. Chữa di tinh
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung thái nhỏ 30g
- Thỏ ty tử 10g
- Gạo tẻ 60g
- Xương sống dê 500g
Cách thực hiện: Nấu cháo và ăn trong ngày.
6. Điều trị xuất tinh sớm
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung thái nhỏ 100g
- Long cốt 50g
- Tang phiêu 50g
- Tỏa dương 100g
- Thổ phục linh 25g
Cách thực hiện: Cho các loại dược liệu trên vào 3 lít rượu trắng, ngâm trong 15 ngày. Mỗi lần uống 20 – 30 ml, ngày uống 2 lần.
7. Trị táo bón do khí huyết hư ở người lớn tuổi
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 24g
- Ma nhân 12g
- Trầm hương 2g
Cách thực hiện: Nghiền các loại dược liệu trên thành bột mịn, sau đó trộn đều với mật ong để tạo thành viên hoàn. Mỗi lần sử dụng từ 12 - 20g, dùng 2 lần mỗi ngày.
8. Trị suy nhược thần kinh
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 10g
- Phục linh 6g
- Thỏ ty tử 8g
- Thạch xương bồ 4g
Cách thực hiện: Cho các loại dược liệu trên vào nồi sắc, thêm 600 ml nước vào, đun đến khi lượng nước còn lại là 200 ml. Chia ra uống 2 lần trong ngày, uống khi thuốc còn ấm.
9. Trị chứng hay quên ở do tuổi già
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 10g (tẩm rượu, sấy khô, tán bột)
- Tục đoạn 10g
- Thạch xương bồ 10g
- Bạch linh 30g
Cách thực hiện: Tán mịn các loại dược liệu trên và hòa với bột nhục thung dung. Mỗi lần uống 8g, uống với rượu ấm sau bữa ăn.
10. Trị nước tiểu màu vàng đặc
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung thái lát 40g (tẩm rượu, sấy khô, tán mịn)
- Trạch tả 40g
- Hoạt thạch 40g
Cách thực hiện: Hòa các dược liệu trên với nước ấm. Uống sau bữa ăn 30 phút, ngày uống 2 lần.
11. Nhuận tràng thông tiện
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 24g
- Trầm hương 20g
- Hoạt ma nhân 12g
Cách thực hiện: Nghiền các dược liệu trên thành bột, hòa với mật ong. Làm thành viên hoàn. Mỗi lần uống 12 – 20g, uống với nước ấm 2 lần/ngày.
12. Chữa đi tiểu tiện nhiều lần
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 500g
- Sơn dược 200g
- Thục địa 200g
- Thỏ ty tử 200g
- Ngũ vị tử 50g
Cách thực hiện: Nghiền các loại dược liệu trên thành bột mịn, sau đó trộn đều với mật ong để tạo thành viên hoàn. Mỗi lần uống 5g, uống cùng với nước muối loãng, uống 2 lần mỗi ngày.
13. Bài thuốc bồi bổ khí huyết
Bài thuốc thứ nhất:
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 1kg
- Dâm dương hoắc 500g
- Sâm cau 500g
- Sơn thù 500g
- Rượu trắng 40 độ 15 lít
Cách thực hiện: Ngâm các loại dược liệu trên trong rượu 40 độ, để trong 25 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 chén nhỏ.
Bài thuốc thứ hai:
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 30g
- Rượu trắng 45 độ 500ml
Cách thực hiện: Ngâm nhục thung dung trong rượu trắng, để trong 1 tuần. Mỗi lần uống 15 ml, uống 2 lần mỗi ngày.
Lưu ý: Bài thuốc bồi bổ khí huyết, điều trị thận hư, liệt dương không phù hợp với người khí huyết hư hàn. Không sử dụng mỗi ngày và không quá 50 ml/ngày.
14. Chữa dương khí kém, tiểu ra máu
Chuẩn bị: Nhục thung dung, Can địa hoàng, Thỏ ty tử (tẩm rượu để qua đêm), Lộc nhung (bỏ lông, thái lát mỏng, nướng với dấm) mỗi loại 1 phần
Cách thực hiện: Tán các loại dược liệu trên thành bột mịn, trộn với hồ làm thành viên hoàn bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 30 viên khi đói, trước bữa ăn chính.
15. Chữa da mặt sạm đen
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 160g
- Thịt dê
- Gạo
Cách thực hiện: Nấu nhục thung dung với thịt dê và gạo để tạo thành cháo. Ăn trong ngày để cải thiện tình trạng da mặt sạm đen.
16. Chữa noãn thủy tạng, minh mục
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung tẩm rượu, sấy khô 80g
- Câu kỷ tử 40g
- Ba kích 40g
- Cúc hoa xuyên luyện tử 40g
Cách thực hiện: Tán tất cả dược liệu trên thành bột mịn, trộn với hồ làm thành viên hoàn bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 30 viên với nước muối loãng trước bữa ăn.
17. Trị nước tiểu có màu trắng đục giống sữa
Chuẩn bị: Nhục thung dung, Bạch kinh, Sơn dược, Lộc nhung mỗi loại 1 phần
Cách thực hiện: Nghiền các loại dược liệu trên thành bột mịn, sau đó trộn với nước cơm để tạo thành viên hoàn. Mỗi lần sử dụng từ 25 đến 30 viên, uống cùng với nước đun sôi để nguội.
18. Trị nước tiểu dính như cao
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 40g (tẩm rượu, sấy khô, tán nhuyễn)
- Từ thạch nung lửa, ngâm giấm 37 lần 40g
- Hoạt thạch 40g
- Trạch tả 40g
Cách thực hiện: Nghiền các loại dược liệu trên và trộn với bột nhục thung dung, sau đó hòa với mật ong để tạo thành viên hoàn. Mỗi lần sử dụng 30 viên, uống cùng với nước ấm hoặc rượu ấm.
19. Chữa ra mồ hôi nhiều
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung tẩm rượu, sấy khô 80 g
- Trầm hương 40 g
Cách thực hiện: Tán mịn trầm hương và trộn với dầu mè làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 70 viên với nước cơm khi đói.
20. Chữa táo bón lâu ngày
Chuẩn bị:
- Nhục thung dung 35g
- Gạo tẻ 50 – 100g
Cách thực hiện: Nấu thành cháo, thêm gia vị bình thường, chia làm 2 lần ăn trong ngày.
Nhục thung dung được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc chữa bệnh
Lưu ý khi dùng nhục thung dung chữa bệnh
Một số điều quan trọng cần lưu ý khi sử dụng Nhục thung dung:
- Tránh tiếp xúc với vật dụng bằng sắt hoặc đồng trong quá trình chế biến, ngâm rượu hay bảo quản. Nên sử dụng nồi đất hoặc đồ gốm để đảm bảo chất lượng dược liệu.
- Không nên dùng cho người bị tiêu chảy hoặc có tình trạng âm hư hỏa vượng.
- Những trường hợp thận có nhiệt, dương vật cương cứng nhưng tinh dịch không ổn định cũng không nên sử dụng.
- Cần phân biệt rõ nhục thung dung với tỏa dương để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.
Thuốc rắn có chứa thành phần nhục thung dung
Nhục thung dung là một vị thuốc quý trong Đông y, nổi tiếng với công dụng bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lực cho nam giới. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu này theo phương pháp sắc thuốc truyền thống có nhiều hạn chế, khiến hiệu quả không đạt được tối ưu.
Sắc thuốc thủ công có thể khiến liều lượng không đồng đều, dẫn đến tình trạng sử dụng quá ít không đủ tác dụng hoặc quá nhiều gây ảnh hưởng đến cơ thể. Việc này đặc biệt quan trọng với những bài thuốc bổ thận tráng dương vì cần có sự cân bằng hợp lý.
Thay vì mất thời gian và công sức sắc thuốc, nam giới có thể lựa chọn thuốc rắn số 3 Cir Pian Wan, một sản phẩm của Hoàng gia Thái Lan. Cir Pian Wan được bào chế từ dương xuân của rắn độc kết hợp với các thảo dược tự nhiên giúp tăng cường sinh lực, giảm mệt mỏi, cải thiện chất lượng tinh dịch. Đồng thời, thuốc giúp nâng cao sức khỏe tổng thể, hỗ trợ duy trì phong độ ổn định lâu dài.
Thuốc rắn số 3 Cir Pian Wan
Nhục thung dung là một vị thuốc quý, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng một cách hiệu quả và an toàn, bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Nếu cần bất kỳ sự hỗ trợ hay tư vấn nào, đừng ngần ngại liên hệ với Hàng Thái Chính Hãng nhé!