Đương quy: Loại sâm quý đối với sức khỏe
Tổng quan về đương quy
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Đương quy.
- Tên khác: Vân quy, Xuyên quy, Tần quy, nhân sâm cho phụ nữ.
- Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).
Đặc điểm tự nhiên
Cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm, cao từ 40-80cm và có thể đạt tới 1m khi ra hoa. Thân cây có màu tím, hình trụ, được bao phủ bởi các rãnh dọc.
Lá cây mọc so le, chia thùy từ 2-3 lần theo kiểu lông chim, cuống dài 3-12cm. Phần gốc của cuống phát triển thành bẹ lớn, đầu lá nhọn với 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên không có cuống, các lá chét này còn xẻ thêm 1-2 lần, mép lá có thùy và răng cưa không đều. Cuống lá dưới phát triển dài gần bằng nửa cuống chính, ôm sát thân cây. Rễ cây rất khỏe và phát triển mạnh.
Hoa mọc thành cụm ở ngọn, tạo thành tán kép với số lượng từ 12-40 hoa nhỏ. Các cuống cụm hoa dài ngắn khác nhau, hoa có màu lục nhạt hoặc xanh trắng. Quả có dạng bế dẹt, rìa quả mang màu tím nhạt. Toàn cây nhẵn và tỏa ra một mùi thơm đặc trưng. Cây thường ra hoa và kết quả vào khoảng tháng 7 đến tháng 8 hàng năm.
Cây đương quy
Khu vực phân bố
Hầu hết các giống đương quy đều có nguồn gốc từ các vùng ôn đới như Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường sinh trưởng tốt ở những khu vực núi cao với khí hậu mát mẻ và độ ẩm cao. Tại Trung Quốc, các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây là nơi trồng đương quy nhiều nhất.
Ở Việt Nam, cây đương quy hiện được trồng với quy mô nhỏ tại một số khu vực như Sa Pa (Lào Cai), Lai Châu, Hòa Bình và một số vùng núi cao khác.
Thu hái, chế biến
Để thu hoạch đương quy, cần đảm bảo cây đã được trồng từ 3 năm trở lên, thời điểm tốt nhất để thu hoạch là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, phần lá và rễ con được loại bỏ, chỉ giữ lại phần rễ chính. Rễ sau đó được phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ bằng lửa cho đến khi khô. Những củ đương quy đạt chuẩn phải có kích thước lớn, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, giàu tinh dầu, mùi thơm đặc trưng, vị ngọt nhẹ sau cay.
Khi sử dụng thì bào chế như sau: Rửa nhanh rễ bằng rượu (hoặc bằng nước nếu không có rượu) và để ráo. Sau đó, ủ qua đêm để rễ mềm, rồi thái mỏng khoảng 1 mm. Nếu muốn bảo quản lâu, rễ cần được rửa bằng nước pha muối, sau đó sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc xông nóng (không đốt trực tiếp). Dược liệu đạt yêu cầu sẽ có màu đỏ tươi hoặc vàng ánh kim, sau đó tiếp tục được sấy than. Theo kinh nghiệm từ dân gian Trung Quốc, không nên phơi đương quy ở nơi râm mát (vì sẽ làm rễ có màu xanh) và cũng không phơi trực tiếp dưới nắng (vì tinh dầu sẽ bị mất đi).
Bộ phận sử dụng
Rễ đương quy được sử dụng để làm thuốc. Rễ được chia thành nhiều loại khác nhau, gồm:
- Quy đầu: Rễ chính cùng một phần cổ rễ, đường kính 1,5 - 4 cm, đầu rễ thường tròn hoặc tù, còn giữ lại dấu vết của lá.
- Quy thân (hay quy thoái): Phần dưới của rễ chính hoặc các rễ phụ lớn.
- Quy vĩ: Gồm các rễ phụ nhỏ hoặc các rễ nhánh nhỏ.
- Toàn quy: Gồm toàn bộ phần rễ chính và các rễ phụ.
Thành phần hóa học của đương quy
Đương quy chứa nhiều thành phần có lợi cho sức khỏe như tinh dầu, coumarin, acid hữu cơ, acid amin, các nguyên tố vi lượng và nhiều loại vitamin. Theo nghiên cứu, tỷ lệ tinh dầu trong rễ đương quy dao động từ 0,2 - 0,4%. Tinh dầu có màu vàng sẫm, trong suốt, tỷ trọng 0,955 ở 15°C và chứa khoảng 40% acid tự do. Thành phần tinh dầu của đương quy tương tự như đương quy Nhật Bản.
Các thành phần chính trong tinh dầu bao gồm: ligustilide, n-butylidenphtalide, o-valerophenon carboxylic acid, n-butyl-phtalide, bergapten, sesquiterpen, dodecanol, tetradecanol, safrol, p-cymen, carvacrol, cadinen. Ngoài ra, đương quy còn chứa vitamin B12 (0,25 – 0,4%), acid folinic và biotin.
Công dụng của đương quy
Theo nghiên cứu, đương quy có nhiều công dụng cho sức khỏe:
Theo y học cổ truyền
Đương quy có vị ngọt, hơi đắng và cay, mùi thơm đặc trưng, tính ấm, mang lại nhiều công dụng như hoạt huyết, bổ khí huyết, thông kinh, điều kinh, nhuận tràng, dưỡng gân, tiêu sưng. Vị thuốc này thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Huyết hư, táo bón kéo dài.
- Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, tắc nghẽn kinh.
- Các vấn đề liên quan đến tiền sản và hậu sản ở phụ nữ mang thai.
- Điều trị nhọt, lở loét và các chứng phế nhiệt.
- Đau nhức, tê mỏi tay chân, chấn thương do té ngã, tâm can huyết hư.
Theo y học hiện đại
- Tăng cường tuần hoàn máu: Sâm đương quy chứa vitamin B12 và acid folic, giúp tăng cường huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu.
- Kháng viêm, kháng khuẩn: Các hợp chất trong đương quy có khả năng chống viêm và kháng khuẩn hiệu quả, giúp giảm viêm nhiễm và ngăn chặn tác nhân gây bệnh. Dược liệu này còn có khả năng ức chế phẩy khuẩn tả, trực khuẩn thương hàn và nhiều loại vi khuẩn khác.
- Tác động lên tử cung: Chiết xuất cồn từ đương quy có tác dụng làm tăng cường hoạt động co bóp của tử cung, đặc biệt trong trường hợp áp lực cao, đồng thời giúp cô lập sự hưng phấn của cổ tử cung.
- Tăng cường hệ miễn dịch: Nghiên cứu cho thấy đương quy có khả năng kích thích đại thực bào tăng cường thực bào và cải thiện chuyển dạng lympho bào, từ đó nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể.
- Lợi tiểu: Với hàm lượng đường mía cao, đương quy kích thích hoạt động cơ trơn ở ruột non và bàng quang, giúp lợi tiểu hiệu quả.
- Các tác dụng khác: Đương quy còn hỗ trợ tăng lưu lượng máu, giảm đau, an thần, chống đông máu, ngăn ngừa tình trạng giảm glycogen trong gan.
Đương quy hỗ trợ điều trị các bệnh về nội tiết, đầy hơi, viêm khớp
Cách dùng & liều dùng đương quy
Liều dùng đương quy sẽ khác nhau tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và loại bệnh lý mà người dùng mắc phải. Thông thường, liều lượng khuyến nghị là khoảng 3 - 6g mỗi ngày khi sử dụng dưới dạng rễ cây khô. Tùy vào từng bài thuốc cụ thể, liều lượng có thể được điều chỉnh phù hợp với mục đích sử dụng.
Đương quy có thể được chế biến thành nhiều dạng khác nhau như tán bột, chiết xuất tinh dầu, ngâm rượu thuốc, viên nang, dầu xoa bóp hoặc dùng cây tươi sắc lấy nước uống. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả cao, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia.
► Xem thêm: Long đởm thảo - dược liệu quý với công dụng chống viêm, an thần
Bài thuốc chữa bệnh từ đương quy
Đương quy được bào chế theo nhiều cách khác nhau tùy vào mục đích chữa bệnh. Dưới đây là một số bài thuốc mà bạn có thể áp dụng:
1. Trị sưng đau, chảy máu răng
- Chuẩn bị: Đương quy 1.6g, sinh địa 1.6g, thăng ma, 2g, mẫu đơn 1.2g, hoàng liên 1.2g.
- Cách thực hiện: Sắc lấy nước uống, nếu đau nhiều có thể cho thêm thạch cao.
2. Chữa sốt rét lâu ngày không khỏi
- Chuẩn bị: Đương quy 12g, miết giáp 12g, ngưu tất 10g, quất bì 6g, gừng sống 3 lát.
- Cách thực hiện: Sắc với nước cho đến khi còn lại 1/3 thì chia thành 2 lần uống vào sáng và tối.
3. Trị ra mồ hôi trộm
- Chuẩn bị: Đương quy 12g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 8g, hoàng cầm 6g, hoàng liên 6g, hoàng bá 6g.
- Cách thực hiện: Sắc với nước cho đến khi còn lại 1/3 rồi chia thành 2 lần uống/ngày.
4. Chữa chứng mất ngủ
- Chuẩn bị: Đương quy 12g, toan táo nhân 8g, viễn chí 10g, nhân sâm 10g, phục thần 10g.
- Cách thực hiện: Sắc với nước cho đến khi còn lại 1/3 thì chia thành 2 lần uống/ngày.
5. Trị động mạch vành
- Chuẩn bị: Đương quy 10g, ngó sen 15g, sơn trà 90g, rễ hành 6g.
- Cách thực hiện: Sắc với nước cho đến khi còn lại 1/3 thì chia thành 2 lần uống/ngày.
6. Trị chứng huyết nhiệt, táo bón
- Chuẩn bị: Đương quy, thục địa, đại hoàng, cam thảo, đào nhân mỗi vị 4g, sinh đại 3g, thăng hoa 3g, hồng hoa 1g.
- Cách thực hiện: Sắc lấy nước uống ngày 2 lần vào sáng và tối.
Đương quy thường được dùng trong các bài thuốc chữa bệnh xương khớp
Lưu ý khi dùng đương quy chữa bệnh
Để sử dụng đương quy an toàn và hiệu quả, đồng thời hạn chế những tác dụng không mong muốn, cần lưu ý các vấn đề sau:
- Không sử dụng đương quy cho những người đang gặp vấn đề tiêu hóa như phân lỏng hoặc tiêu chảy.
- Kết hợp đương quy với rượu có thể giúp tăng cường tác dụng bổ máu.
- Mỗi phần của rễ đương quy có công dụng khác nhau: phần đầu rễ có công dụng bổ máu, phần thân rễ vừa bổ máu vừa hoạt huyết, phần cuối rễ có công dụng hoạt huyết. Hãy chọn đúng phần phù hợp với mục đích sử dụng để đạt hiệu quả tối ưu.
- Không dùng đương quy cùng thuốc chống đông máu để tránh nguy cơ chảy máu kéo dài do đặc tính chống ngưng kết tiểu cầu.
- Phụ nữ có dự định mang thai hoặc đang mang thai không nên sử dụng đương quy vì có thể tăng nguy cơ sảy thai.
- Người mắc bệnh tiểu đường, rối loạn máu hoặc viêm loét đường tiêu hóa cần thận trọng khi dùng đương quy.
- Sử dụng đương quy trong thời gian dài có thể gây một số tác dụng phụ như: kích ứng da, chán ăn, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, huyết áp thấp, rối loạn cương dương.
Thuốc rắn có chứa thành phần đương quy
Thay vì áp dụng các bài thuốc dân gian phức tạp, bạn hoàn toàn có thể lựa chọn một giải pháp tiện lợi và hiệu quả hơn với thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan. Đây là một sản phẩm kết hợp giữa mật rắn cùng với các thảo dược tự nhiên, trong đó có đương quy. Sản phẩm này mang lại nhiều lợi ích trong điều trị các bệnh lý xương khớp như:
- Điều trị thoái hóa khớp.
- Điều trị thoát vị đĩa đệm.
- Điều trị viêm khớp dạng thấp.
- Điều trị viêm đa khớp.
- Giảm đau thần kinh tọa.
- Giảm đau, cải thiện tình trạng gai cột sống.
- Hỗ trợ điều trị Gút (Gout).
Thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan
Hy vọng qua nội dung bài viết trên, bạn đã hiểu rõ hơn về công dụng của đương quy đối với sức khỏe. Với công thức kết hợp đương quy, thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan tăng cường hiệu quả điều trị, mang đến sự tiện lợi khi sử dụng mà không cần phải thực hiện các bài thuốc phức tạp. Hàng Thái Chính Hãng là địa chỉ cung cấp thuốc rắn số 7 chính hãng từ trung tâm Thái Lan, với mong muốn giúp bạn điều trị dứt điểm các vấn đề xương khớp và bảo vệ sức khỏe một cách tốt nhất.
Nguồn tham khảo: 1. Bộ Y tế (2006), Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Hà Nội. 3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. |