Độc hoạt: Vị thuốc Đông y chữa đau xương khớp
Tổng quan về Độc hoạt
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Độc hoạt.
- Tên khác: Đương quy lông.
- Tên khoa học: Angelica pubescens Ait.
Đặc điểm tự nhiên
Độc hoạt là cây thân thảo lâu năm, có chiều cao từ 1 - 2m hoặc hơn. Thân cây trơn nhẵn, hình trụ với các rãnh dọc, có màu lục hoặc tím nhạt. Lá cây có hình lông chim, chiều dài từ 15 - 40cm, các lá chét có hình bầu dục, hình trứng hoặc chia thùy không đều, mép lá khía răng, gân thưa và có lớp lông mịn hoặc nhẵn. Cuống lá to, đi kèm bẹ lá ít phân chia.
Hoa mọc thành cụm dài hơn kẽ lá, tán kép tại đầu cành với lớp lông mịn màu vàng nâu, mỗi cụm có 15 - 30 hoa nhỏ màu trắng, được bao bọc bởi 1 - 2 lá bắc nhỏ hình kim. Quả của cây có hình trụ, bầu dục hoặc tròn dẹt, với các gai dọc và khía trên cả hai mặt. Cây bắt đầu ra hoa từ tháng 6 - 9 và đậu quả vào tháng 10 – 12.
Độc hoạt
Khu vực phân bố
Độc hoạt có nguồn gốc từ Trung Quốc và đã được đưa vào trồng tại Việt Nam, ở vùng Sa Pa.
Thu hái, chế biến
Rễ cây được thu hoạch vào mùa thu, khi lá đã khô héo hoặc đầu mùa xuân, khi cây bắt đầu nảy mầm lá non. Đào lấy rễ, rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Thân và rễ của Độc hoạt được sử dụng để làm thuốc.
►Xem thêm: Băng phiến - Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh
Thành phần hóa học của Độc hoạt
Rễ độc hoạt chứa hàm lượng phong phú các chất coumarin như: Osthol, bergapten, angelol, psoralen, glabra lacton và xanthotoxin...
Công dụng của Độc hoạt
Theo y học cổ truyền
Độc hoạt có vị ngọt, cay, hơi đắng, tính bình, tác dụng vào 2 kinh can và thận, giúp khu phong hàn, giảm đau và khử thấp.
Theo y học hiện đại
- Giúp tăng nồng độ acetylcholin trong máu thỏ.
- Ức chế hoạt động của enzyme cholinesterase trong huyết thanh thỏ.
- Mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc giảm đau.
- Tác động trực tiếp lên hoạt động của tim ếch trong trạng thái cô lập.
- Ảnh hưởng tốt đến huyết áp.
- Hỗ trợ kháng viêm hiệu quả.
Độc hoạt - vị thuốc Đông y chữa đau xương khớp
Cách dùng & liều dùng Độc hoạt
Độc hoạt hiện chủ yếu được sử dụng trong phạm vi dân gian.
Độc hoạt được dùng trong các trường hợp phong hàn, đau đầu, các khớp xương và lưng gối đau nhức (dù là đau lâu hay mới), đau răng. Liều dùng hàng ngày dao động từ 3 - 6g, có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu, thường kết hợp với các vị thuốc khác để tăng hiệu quả.
Bài thuốc chữa bệnh từ Độc hoạt
Dưới đây là một số bài thuốc từ Độc hoạt giúp bạn chữa trị các bệnh thường gặp:
1. Trị răng sưng đau
Độc hoạt nấu với rượu, dùng để ngậm. Nếu không hiệu quả thì dùng Độc hoạt, Địa hoàng 120g mỗi vị, tán bột rồi đem sắc với 1 chén nước, uống nóng, sau khi uống thì nằm một lát rồi uống tiếp, mỗi lần dùng 12g.
2. Trị trúng phong cấm khẩu, lạnh toàn thân
- Chuẩn bị: 120g Độc hoạt, rượu 1 thăng.
- Cách thực hiện: Sắc còn lại nửa thăng rồi uống.
3. Trị trúng phong không nói được
- Chuẩn bị: 40g Độc hoạt, rượu 2 thăng.
- Cách thực hiện: Sắc còn lại 1 thăng. Đại đậu 5 chén sao, sau đó nấu cùng rượu nóng, uống lúc còn nóng.
4. Trị phong hư sau sinh
- Chuẩn bị: Độc hoạt, Bạch tiễn bì mỗi vị 120g.
- Cách thực hiện: Sắc cùng với 3 thăng nước cho đến khi còn 2 thăng. Chia thuốc thành 3 lần uống.
5. Trị đau nhức xương khớp
- Chuẩn bị: Độc hoạt, Phục linh, Đương quy, Bạch thược dược, Cát căn, Hoàng kỳ mỗi vị 4g, Nhân sâm 2g, Cam thảo, Phụ tử chế, Can khương mỗi vị 1,2g, đậu đen 6g.
- Cách thực hiện: Sắc uống, chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày.
6. Trị đau khớp mãn tính do phong thấp, thiên về chi dưới
- Chuẩn bị: Độc hoạt, Tần giao mỗi vị 12g, Tang ký sinh, Quy thân, Bạch thược, Sinh địa, Xuyên khung, Nhục quế, Phòng phong, Nhân sâm, Phục linh, Cam thảo, Đỗ trọng, Ngưu tất mỗi vị 8g.
- Cách thực hiện: Sắc uống.
7. Trị viêm khớp do phong thấp, đau nhức lưng đùi, tay chân co rút
- Chuẩn bị: Độc hoạt 12g, Tần giao 12g, Phòng phong 12g, Tế Tân 4g.
- Cách thực hiện: Sắc uống. Hoặc cũng có thể nấu nửa cân độc hoạt thành cao, mỗi ngày uống 2 lần với nước, mỗi lần uống một muỗng cà phê.
8. Trị cảm mạo, phong hàn, đau đầu, đau cơ thể, táo bón
- Chuẩn bị: Độc hoạt 8g, Ma hoàng 4g, Xuyên khung 3,2g, Đại hoàng 8g, Cam thảo 4g, Sinh khương 4g.
- Cách thực hiện: Sắc uống.
10. Trị viêm phế quản mạn tính
- Chuẩn bị: Độc hoạt 9g, đường đỏ 15g.
- Cách thực hiện: Nấu thành cao, mỗi ngày chia thành 3 – 4 lần uống.
11. Trị bạch điến phong
- Chuẩn bị: Độc hoạt Heracleum Hemsleyanum Diels (Ngưu vĩ Độc hoạt) 1%.
- Cách thực hiện: Chế thành cao nước, bôi lên vùng cần điều trị, kết hợp tắm ánh nắng mặt trời.
Độc hoạt là thành phần chính trong nhiều bài thuốc chữa bệnh
Lưu ý khi dùng Độc hoạt chữa bệnh
Độc hoạt là một vị thuốc phổ biến được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi. Mặc dù có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng độc hoạt vẫn có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Vì vậy, không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo các bài thuốc dân gian. Hãy đến gặp bác sĩ để hiểu rõ tình trạng sức khỏe và tham khảo ý kiến khi sử dụng.
Thuốc rắn có chứa thành phần Độc hoạt
Thay vì áp dụng các bài thuốc dân gian phức tạp, bạn có thể lựa chọn một giải pháp hiệu quả và tiện lợi hơn: Thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan của trung tâm Royal Thai Herb.
Sản phẩm có thành phần chính là mật rắn kết hợp với thảo dược tự nhiên như Độc hoạt, mang đến công dụng đặc trị cho các bệnh phong thấp, viêm khớp, gout, gai cột sống và các vấn đề xương khớp khác. Với Thuốc rắn số 7, bạn không chỉ tận dụng tối đa công dụng của độc hoạt mà còn có thể điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Độc hoạt là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền với công dụng chữa các bệnh xương khớp. Tuy nhiên, để tối ưu hóa hiệu quả điều trị và ngăn ngừa các tác dụng phụ không mong muốn, thay vì áp dụng các bài thuốc dân gian, bạn có thể tam khảo sử dụng các sản phẩm có thành phần Độc hoạt như thuốc rắn số 7. Sản phẩm hiện đang có sẵn tại cửa hàng Hàng Thái Chính Hãng. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn liều dùng và cách dùng phù hợp cho tình trạng sức khỏe của mình.
Nguồn tham khảo: 1. Bộ Y tế (2006), Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Hà Nội. 3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. |