Hà thủ ô: Vị thuốc bồi bổ can thận, dưỡng huyết tư âm
Tổng quan về hà thủ ô
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Hà thủ ô
- Tên khác: Dạ giao đằng, dạ hợp, khua lình (Thái), mằn năng ón (Tày), má ỏn, nam hà thủ ô, xạ ú sí (Dao).
- Tên khoa học: Fallopia multiflora (hà thủ ô đỏ), Streptocaulon juventas Merr (hà thủ ô trắng)
Đặc điểm tự nhiên
Hà thủ ô là cây dây leo lâu năm. Thân cây quấn, mọc xoắn vào nhau. Bề mặt thân nhẵn, có vân và có màu xanh tía. Phần rễ phình to tạo thành củ. Lá cây mọc so le, có cuống dài, phiến lá hình tim với đầu nhọn, mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, dài khoảng 5 – 7 cm và rộng khoảng 3 – 5 cm. Hoa mọc thành cụm với nhiều nhánh nhỏ, đường kính hoa chỉ khoảng 2 mm, thường xuất hiện thưa thớt ở kẽ lá. Quả có hình tam giác, bề mặt trơn bóng và không tự nứt khi chín.
Ở Việt Nam, hà thủ ô được chia thành hai loại chính: hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Trong đó, hà thủ ô đỏ là loại thường được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh. Dưới đây là cách phân biệt hai loại này:
- Hà thủ ô đỏ: Phần rễ có hình dạng tương tự củ khoai lang nhưng vỏ ngoài có màu nâu đỏ, bề mặt lồi lõm, rắn chắc và rất khó bẻ gãy. Khi cắt ngang, lớp vỏ có màu nâu sẫm, bên trong màu hồng và chứa nhiều bột, phần trung tâm có lõi gỗ cứng. Bột của hà thủ ô đỏ có màu nâu hồng, vị đắng chát và không có mùi đặc trưng.
- Hà thủ ô trắng: Còn được gọi là nam hà thủ ô, là một loại dây leo có vỏ thân màu nâu đỏ với nhiều lông mịn. Cây có vị đắng chát và mùi thơm nhẹ. Đặc biệt, toàn thân cây tiết ra nhựa trắng như sữa. Tuy nhiên, hà thủ ô trắng không có tác dụng bồi bổ cơ thể như hà thủ ô đỏ.
Hà thủ ô
Khu vực phân bố
Hà thủ ô là một loài cây mọc hoang phổ biến tại các tỉnh miền núi như Nghệ An, Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang và Sơn La. Bên cạnh đó, cây cũng xuất hiện với số lượng ít hơn ở một số khu vực khác như Hòa Bình, Cao Bằng và Lạng Sơn. Ngoài môi trường tự nhiên, hà thủ ô còn được trồng tại nhiều địa phương khác, bao gồm Lâm Đồng, Phú Yên, Bình Định và Vĩnh Phúc.
Thu hái, chế biến
Rễ củ hà thủ ô thường được thu hoạch vào mùa thu, khi cây bắt đầu úa vàng. Sau khi thu hoạch, rễ được cắt bỏ hai đầu và rửa sạch. Những củ có kích thước lớn sẽ được cắt thành từng miếng trước khi sấy hoặc phơi khô. Thông thường, trước khi phơi khô củ đồ chín để đạt chất lượng tốt hơn.
Rễ hà thủ ô được rửa sạch, sau đó ngâm trong nước vo gạo khoảng 24 giờ rồi rửa lại bằng nước sạch. Tiếp theo, hà thủ ô được nấu cùng nước đậu đen theo tỷ lệ 1 kg hà thủ ô với 100 gram đậu đen và 2 lít nước, đun đến khi củ mềm và đảo đều tay để chín đều. Sau đó, loại bỏ phần lõi bên trong, thái hoặc cạo mỏng rồi phơi khô.
Sau khi chế biến, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của cây hà thủ ô là rễ củ.
► Xem thêm: Bạch truật - thần dược bổ khí, kiện
Thành phần hóa học của hà thủ ô
Rễ cây hà thủ ô có chứa hoạt chất lecithin, chrysophanic acid, emodin, rhein, anthrone và một số hợp chất khác.
Công dụng của hà thủ ô
Theo y học cổ truyền
Hà thủ ô có tính hơi ấm, vị ngọt, hơi đắng và cố sáp, quy vào kinh Can và Thận. Theo y học cổ truyền, dược liệu này có tác dụng bổ huyết, giữ tinh, bổ can thận, nhuận tràng, tăng cường gân cốt và điều hòa khí huyết. Nhờ những công dụng này, hà thủ ô thường được sử dụng với các mục đích sau:
- Hỗ trợ làm đen tóc, râu: Theo y học cổ truyền, tóc và râu có mối liên hệ mật thiết với tinh sinh huyết, thận tàng tinh và chức năng của tạng thận. Tóc được xem là phần thừa của huyết, nếu thận suy yếu, tóc sẽ không được nuôi dưỡng đầy đủ, dẫn đến bạc sớm và dễ rụng. Hà thủ ô có tác dụng dưỡng huyết, tư âm và bồi bổ can thận, giúp tóc chắc khỏe và đen bóng hơn.
- Hỗ trợ khả năng sinh sản: Theo ghi chép trong sách Bản Thảo Cương Mục, nhà bác học Lý Thời Trân từng đề cập rằng Minh Thế Tông Hoàng Đế đã điều trị chứng hiếm muộn thành công nhờ phương thuốc Thất Bảo Mỹ Nhiêm Đan, trong đó hà thủ ô là thành phần chủ đạo. Y học cổ truyền cũng quan niệm rằng thận tàng tinh giữ vai trò quan trọng đối với khả năng sinh sản. Khi thận khí sung túc, quá trình phát dục diễn ra thuận lợi, năng lực sinh lý được cải thiện, giúp tăng khả năng thụ thai.
- Hỗ trợ kéo dài tuổi thọ: Quá trình lão hóa và suy giảm sức khỏe có liên quan đến sự suy yếu của thận tinh. Hà thủ ô có công dụng bổ ích thận tinh, giúp duy trì sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.
Hà thủ ô có công dụng bồi bổ can thận, dưỡng huyết tư âm
Theo y học hiện đại
Các nghiên cứu y học hiện đại đã chỉ ra rằng hà thủ ô mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, bao gồm:
- Giảm cholesterol trong máu: Theo nghiên cứu đăng trên Tân Y học (số 5 – 6, năm 1972), thành phần Lecithin trong hà thủ ô có tác dụng hạn chế hấp thu cholesterol ở ruột thỏ, đồng thời hỗ trợ phòng ngừa và giảm nguy cơ xơ cứng động mạch.
- Hỗ trợ tim mạch: Hà thủ ô có khả năng làm chậm nhịp tim, đồng thời giúp tăng nhẹ lưu lượng máu qua động mạch vành, từ đó bảo vệ cơ tim trong trường hợp thiếu máu.
- Cải thiện tiêu hóa, hỗ trợ nhuận tràng: Theo tài liệu Trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung Dược (Nhà xuất bản Khoa học, 1965, trang 345 – 346), hoạt chất oxymethylanthraquinone trong rễ hà thủ ô có tác dụng kích thích nhu động ruột, giúp nhuận tràng. Đặc biệt, hà thủ ô sống có tác dụng nhuận tràng mạnh hơn so với hà thủ ô chín.
- Chống lão hóa: Các nghiên cứu trên chuột già cho thấy, hà thủ ô có khả năng duy trì kích thước tuyến ức, giúp tuyến này không bị teo lại như ở chuột non. Tuy nhiên, công dụng chống lão hóa của dược liệu này vẫn cần được nghiên cứu thêm.
- Tác dụng kháng khuẩn, kháng vi rút: Theo Học báo Vi sinh vật (số 8, trang 164, năm 1960), các hoạt chất trong hà thủ ô có khả năng ức chế trực khuẩn lao ở người và trực khuẩn lỵ Flexner. Ngoài ra, dược liệu này còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi rút cúm.
Cách dùng & liều dùng hà thủ ô
Hà thủ ô có thể được sử dụng dưới nhiều dạng như thuốc sắc, rượu thuốc hoặc dạng bột. Liều dùng khuyến nghị mỗi ngày dao động từ 12 – 20g.
Bài thuốc chữa bệnh từ hà thủ ô
1. Chữa huyết hư, máu nóng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, khô khát, táo bón, rụng tóc hoặc tóc bạc sớm
- Chuẩn bị: 20g hà thủ ô chế, 20g huyền sâm, 20g sinh địa.
- Cách thực hiện: Sắc tất cả các nguyên liệu với nước, chia thành nhiều phần và uống trong ngày.
2. Hỗ trợ điều trị huyết áp cao, xơ cứng mạch máu ở người già, tinh yếu khó có con ở nam giới
- Chuẩn bị: 20g hà thủ ô, 16g kỷ tử, 16g ngưu tất, 16g tầm gửi dâu.
- Cách thực hiện: Sắc chung các nguyên liệu với nước, chia thành nhiều lần uống trong ngày.
3. Mạnh gân cốt, bổ khí huyết
- Chuẩn bị: Hà thủ ô trắng và hà thủ ô đỏ (lượng bằng nhau), mật ong.
- Cách thực hiện: Ngâm hai loại hà thủ ô trong nước vo gạo trong 3 ngày, sau đó sao khô và tán nhỏ thành bột. Trộn bột với mật ong và vo thành viên cỡ hạt đậu xanh. Mỗi ngày uống 50 viên với rượu, uống khi đói để đạt hiệu quả tốt nhất.
4. Trị tiểu ra máu, tiểu dắt buốt
- Chuẩn bị: Lá huyết dụ, lá hà thủ ô (lượng bằng nhau), mật ong.
- Cách thực hiện: Sắc lá huyết dụ và lá hà thủ ô với nước, lọc lấy nước thuốc rồi hòa với mật ong, uống mỗi ngày.
5. Điều kinh, bổ huyết
- Chuẩn bị: Một rổ lớn lá và rễ hà thủ ô, 500g đậu đen, 500ml mật ong.
- Cách thực hiện: Rửa sạch nguyên liệu, giã nát rồi cho vào nồi đun với nước đến khi nhừ. Lọc lấy nước cốt, đun cô đặc thành cao, sau đó thêm mật ong và tiếp tục nấu đến khi sệt lại. Bảo quản trong lọ thủy tinh, mỗi lần dùng 1 muỗng canh.
Hà thủ ô là thành phần của nhiều bài thuốc Đông y
Lưu ý khi dùng hà thủ ô chữa bệnh
1. Tác dụng phụ
Hà thủ ô có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như :tiêu chảy, nhuận tràng, buồn nôn, nôn mửa, chán ăn hoặc dị ứng do cơ địa quá mẫn cảm với các thành phần trong dược liệu. Do đó, cần sử dụng đúng liều lượng và tránh lạm dụng trong thời gian dài để hạn chế tác động tiêu cực. Nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khi dùng, người bệnh nên đến cơ sở y tế để được thăm khám và tư vấn kịp thời.
2. Những trường hợp không nên sử dụng hà thủ ô
- Người đang mắc bệnh huyết áp thấp hoặc đường huyết thấp.
- Người có cơ địa dễ dị ứng với thành phần của hà thủ ô.
- Khi đang sử dụng hà thủ ô, cần kiêng ăn cải củ, hành và tỏi để đảm bảo hiệu quả điều trị.
3. Tương tác với các loại thuốc khác
Hà thủ ô đỏ có thể làm giảm hiệu quả điều trị hoặc làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ khi dùng chung với một số loại thuốc, bao gồm:
- Thuốc lợi tiểu: Có thể làm tăng nguy cơ hạ kali máu khi kết hợp với hà thủ ô.
- Thuốc chống đông: Có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp khi sử dụng cùng lúc.
Vì vậy, trước khi sử dụng hà thủ ô kết hợp với bất kỳ loại thuốc nào, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để tránh rủi ro không mong muốn.
Thuốc rắn có chứa thành phần hà thủ ô
Hà thủ ô từ lâu đã được biết đến như một vị thuốc quý trong Đông y, giúp bồi bổ cơ thể, cải thiện sức khỏe tim mạch, chống lão hóa và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý. Theo các bài thuốc dân gian, hà thủ ô thường được chế biến thành dạng thuốc sắc, bột hoặc rượu thuốc. Tuy nhiên, việc chế biến đòi hỏi sự cầu kỳ và tốn nhiều thời gian. Để tận dụng tối đa công dụng của hà thủ ô, bạn có thể lựa chọn thuốc rắn số 2 Cir Tun Wan.
Thuốc rắn số 2 Cir Tun Wan là sản của trung tâm Royal Thai Herb có thành phần chính gồm mật rắn và thảo dược thiên nhiên, trong đó có hà thủ ô. Nhờ sự kết hợp này, sản phẩm mang lại nhiều công dụng vượt trội:
- Cường gan, bổ mắt, giúp cải thiện thị lực, giảm tình trạng mỏi mắt, cận thị, lão hóa mắt.
- Hạ cholesterol, hỗ trợ tim mạch, giúp phòng ngừa các bệnh như cao huyết áp, xơ vữa động mạch.
- Hỗ trợ điều trị gan nhiễm mỡ, viêm gan, giúp thanh lọc và tăng cường chức năng gan.
Thay vì mất nhiều thời gian đun sắc và chế biến theo các bài thuốc dân gian phức tạp, bạn hoàn toàn có thể sử dụng thuốc rắn số 2 Cir Tun Wan để tận dụng tối đa công dụng của hà thủ ô một cách tiện lợi và hiệu quả hơn. Đặt mua ngay tại Hàng Thái Chính Hãng để đảm bảo sản phẩm chính hãng, an toàn và hiệu quả cao!
Nguồn tham khảo: 1. Bộ Y tế (2006), Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Hà Nội. 3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. |