Long đởm thảo: Dược liệu quý với công dụng chống viêm, an thần
Tổng quan về long đởm thảo
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Long đởm
- Tên khác: Thảo long đờm, đởm thao, lăng du.
- Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge, Gentianaceae (họ Long đởm)
Đặc điểm tự nhiên
Long đởm thảo là một loài cây thân thảo sống lâu năm, cao khoảng 35 - 60 cm. Cây có hệ rễ phát triển mạnh, nhiều rễ mọc từ thân với đường kính chỉ vài mm, lớp vỏ ngoài của rễ có màu vàng nhạt.
Lá cây không có cuống, mọc đối xứng từ gốc đến ngọn. Các lá ở phần gốc nhỏ hơn, trong khi lá ở phần ngọn to và nhọn hơn, dài từ 3 - 8 cm và rộng từ 0,4 - 3 cm. Hoa của cây có màu xanh lam nhạt, hình dạng giống chiếc chuông, thường mọc ở đầu cành hoặc tại các kẽ lá phía trên, tạo thành từng chùm không cuống.
Long đởm thảo
Khu vực phân bố
Long đởm thảo được nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc. Tại Việt Nam, có hai loài long đởm thảo khác cũng được sử dụng làm thuốc, bao gồm Gentiana loureirii (D. Don) Griseb. phân bố tại Lâm Đồng và Gentiana rigescens Franch. ex Hemsl. phân bố tại Tây Nguyên.
Các loài long đởm thảo thường là cây nhỏ, mọc xen lẫn trong những trảng cỏ thấp. Chúng ưa thích môi trường có khí hậu mát mẻ, độ ẩm cao, điển hình ở các vùng ôn đới ấm hoặc á nhiệt đới trên đồi núi cao. Loài cây này sinh trưởng nhanh, đặc biệt trong giai đoạn xuân – hè.
Thu hái, chế biến
Thu hái: Long đởm thảo được thu hoạch vào hai vụ chính là xuân và thu. Người ta đào lấy phần thân rễ và rễ, sau đó rửa sạch để loại bỏ đất và tạp chất.
Chế biến: Rễ được làm sạch đất cát, cắt bỏ lớp lông bên ngoài, rồi thái thành từng đoạn nhỏ dài khoảng 3 - 5 cm. Tiếp đó, ngâm qua đêm với nước cam thảo. Sau khi ngâm thì phơi khô trong bóng râm và đóng gói bảo quản. Ngoài phương pháp ngâm nước cam thảo, có thể thay thế bằng ngâm rượu hoặc sao vàng.
Bộ phận sử dụng
Rễ hoặc thân rễ sau khi phơi khô được sử dụng để làm thuốc.
► Xem thêm: Tầm gửi - Vị thuốc hỗ trợ giảm đua nhức xương khớp
Thành phần hóa học của long đởm thảo
Long đởm thảo chứa các thành phần chính là 2% glucozit có tên gentiopicrin (C16H20O9) và khoảng 4% đường gentianoza (C18H32O16). Khi thủy phân, gentiopicrin tạo ra gentiogenin (C10H10O8) và glucoza. Ngoài ra, cây còn chứa các hợp chất khác như gentiopicrin, swertiamarin, sweroside, trifloroside, amarogentin, gentiopicroside tetraacetate, amaroswerin, gentioflavine, gentianine, gentianidine, gentianol, gentianose, và β-sitosterol (β-sitosterol),...
Công dụng của long đởm thảo
Theo y học cổ truyền
Theo Đông y, rễ và thân rễ của cây long đởm có vị đắng, tính hàn, quy vào 3 kinh Can, Đởm và Bàng Quang. Có công dụng
- Thanh nhiệt, giải độc
- Lợi tiểu
- Tiêu thực, tiêu viêm
- Hỗ trợ tiêu hóa
- Trị sốt và an thần
- Chữa đau mắt đỏ
Theo y học cổ truyền, long đởm thảo có công dụng thanh nhiệt, giải độc
Theo y học hiện đại
Trong y học hiện đại, long đởm thảo có các công dụng sau đây:
- Tác dụng đối với dạ dày
Ở liều thấp, nếu sử dụng trước bữa ăn khoảng 30 phút, long đởm thảo có khả năng kích thích tăng tiết dịch vị, hỗ trợ tiêu hóa. Ngược lại, nếu dùng sau bữa ăn, nó sẽ giúp giảm tiết dịch vị, hỗ trợ làm dịu dạ dày.
- Tác dụng kháng khuẩn và kháng ký sinh trùng sốt rét:
Dịch chiết từ long đởm thảo có khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh phổ biến. Đặc biệt, gentiopicrin trong cây có tác dụng mạnh trong việc ức chế ký sinh trùng sốt rét.
- Các tác dụng khác:
Ngoài ra, long đởm thảo còn có các công dụng khác như: Chống oxy hóa, bảo vệ gan, hỗ trợ chống đông máu, chống khối u, hỗ trợ điều trị tiểu đường type 2.
Cách dùng & liều dùng long đởm thảo
Sử dụng long đởm thảo với liều lượng 6 - 12g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, kết hợp trong các bài thuốc khác.
Bài thuốc chữa bệnh từ long đởm thảo
Long đởm thảo được biết đến là một dược liệu quý trong y học cổ truyền, với nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả. Dưới đây là các bài thuốc sử dụng long đởm thảo trong điều trị một số bệnh lý thường gặp:
1. Chưa ăn không tiêu, đầy bụng
- Chuẩn bị: Long đởm thảo (2g), Đại hoàng (1g), Hoàng bá (1g).
- Cách thực hiện: Sắc uống khoảng 15 phút trước khi ăn, chia làm 3 lần uống.
2. Chữa đau dạ dày
- Chuẩn bị: Long đởm thảo (0,5g), Hoàng bá (0.5g), Can khương (0.3g), Quế chi (0.3g), Hồi hương (0.3g), Kê nội kim (0.5g), Sơn tra sao cháy (1g).
- Cách thực hiện: Tán bột các dược liệu vừa chuẩn bị, ngày uống 3 lần.
3. Chữa sốt cao có co giật
- Chuẩn bị: Long đởm thảo (12g), Thanh đại (12g), Phòng phong (12g), Băng phiến (4g), Xạ hương (4g), Ngưu bàng tử (4g), Câu đằng (8g), Hoàng liên (20g).
- Cách thực hiện: Sắc nhỏ các loại dược liệu trên rồi tán thành bột mịn, thêm một ít mật vọng vào rồi vo viên. Mỗi lần uống 5 – 10 viên, có thể sắc thêm nước Kim ngân hoa để uống kèm.
4. Trị đau mắt đỏ, ù tai, đắng miệng, gân cốt yếu, viêm thận cấp
- Chuẩn bị: Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Mộc huơng, Xa tiền tử, Trạch tả, Đường quy (12g mỗi vị), Sinh địa (16g), Sài hồ (8g), Cam thảo (4g).
- Cách thực hiện: Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
5. Trị đau nhức tứ chi
- Chuẩn bị: Long đởm thảo (31g), Sâm đắng (93g).
- Cách thực hiện: Tán nhỏ, trộn đều với mật ong và nặn thành viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần uống 5 viên.
Long đởm thảo thường được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian
Lưu ý khi dùng long đởm thảo chữa bệnh
Một số lưu ý khi sử dụng long đởm thảo để đảm bảo an toàn và hiệu quả:
- Không dùng cho người bị chứng hư hàn, tỳ vị hư nhược, tiêu chảy, không có thực hỏa thấp nhiệt.
- Long đởm thảo có vị rất đắng không nên dùng lâu dài vì có thể gây ảnh hưởng đến khẩu vị ăn uống.
- Sử dụng đúng liều lượng, tránh quá liều vì có thể gây tác dụng ngược như tiêu hóa kém, đau đầu, chóng mặt, đỏ mắt.
- Tốt nhất nên uống long đởm thảo trước bữa ăn để phát huy tác dụng hỗ trợ tiêu hóa.
- Ngoài long đởm thông thường, còn có thể sử dụng rễ và thân rễ đã phơi hoặc sấy khô của các loài cây thuộc họ long đởm khác như: Điều diệp long đởm (Gentiana manshurica Kitag.), Tam hoa long đởm (Gentiana triflora Pall.), Kiên long đởm (Gentiana rigescens Franch.).
Thuốc rắn có chứa thành phần Long đởm thảo
Long đởm thảo có đặc tính chống viêm nên thường được nghiên cứu và ứng dụng trong các loại thuốc đông dược để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp. Một trong những sản phẩm nổi bật có chứa dược liệu này phải kể đến là thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan của trung tâm Royal Thai Herb. Sản phẩm này có thành phần từ mật rắn và thảo dược tự nhiên như Long đởm thảo, có công dụng điều trị thoái hóa khớp, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, viêm khớp dạng thấp, viêm đa khớp, gai cột sống, bệnh Gút (Gout).
Long đởm thảo là một loại dược liệu phổ biến ở nhiều nơi và có nhiều công dụng quý. Dù có nguồn gốc tự nhiên, Long đởm vẫn có các chỉ định, chống chỉ định và có thể gây ra tác dụng phụ nếu sử dụng không đúng cách. Vì vậy, bạn không nên tự ý sử dụng hoặc làm theo các bài thuốc truyền miệng. Để đảm bảo an toàn, bạn có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc lựa chọn sử dụng các sản phẩm có chứa dược liệu này như thuốc rắn số 7 Foong Cir Tan – Sản phẩm được cung cấp bởi Hàng Thái Chính Hãng và được đảm bảo chất lượng bởi Hoàng gia Thái Lan.
Nguồn tham khảo: 1. Bộ Y tế (2006), Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Hà Nội. 3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. |