Câu kỷ tử: Vị thuốc bổ toàn thân, giúp cơ thể trẻ khỏe
Tổng quan về câu kỷ tử
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Câu kỷ tử.
- Tên khoa học: Lycium sinense Mill. (Lycium barbarum L. var. sinense Ait), thuộc họ Solanaceae – họ cà.
- Tên khác: Kỷ tử, câu khởi, khởi tử, địa cốt tử.
Đặc điểm tự nhiên
Câu kỷ tử (Fructus Lycii) là quả chín phơi khô hoặc sấy khô của cây kỷ tử (Lycium sinense).
Cây kỷ tử cao từ 0,5 – 1,5m với các cành nhỏ, có gai dài khoảng 5cm ở kẽ lá. Lá cây có dạng hình mác, dài khoảng 5cm và rộng khoảng 0,6 - 2,5cm. Phần đầu lá nhọn, mép lá nguyên, mọc so le hoặc theo cụm vòng. Cuống lá thuôn nhỏ, có chiều dài từ 2 - 6mm.
Thời điểm cây nở hoa rơi vào khoảng tháng 6 – 9. Hoa nhỏ, có màu tím đỏ, có thể mọc đơn lẻ hoặc thành cụm ở kẽ lá. Mùa quả kéo dài từ tháng 7 - 10, quả có dạng hình trứng, mọng nước, chiều dài khoảng 0,5 - 2cm và đường kính khoảng 4 - 8mm. Khi chín, quả chuyển sang màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ. Bên trong chứa nhiều hạt có dạng hình thận, dẹt, dài từ 2 - 2,5mm.
Câu kỷ tử là quả chín phơi khô hoặc sấy khô của cây kỷ tử
Khu vực phân bố
Cây kỷ tử phân bố tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Triều Tiên và Hàn Quốc. Tại Trung Quốc, loài cây này được trồng phổ biến ở các tỉnh giáp biên giới Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam,...Ở nước ta, dược liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Thu hái, chế biến
Cây kỷ tử là một loại cây lâu năm, có thể nhân giống bằng hạt hoặc giâm cành. Sau khoảng 3 năm trồng, cây bắt đầu cho quả thu hoạch. Giai đoạn đạt năng suất cao nhất thường rơi vào năm thứ 10 và có thể kéo dài từ 20 - 30 năm tùy vào điều kiện chăm sóc.
Quả kỷ tử chủ yếu được thu hoạch vào mùa hạ và mùa thu. Để đảm bảo chất lượng, việc thu hái nên tránh thời điểm nắng gắt, tốt nhất vào sáng sớm hoặc chiều mát. Sau khi hái, quả được phơi trong bóng râm trước khi đem ra nắng để sấy khô hoàn toàn. Nhiệt độ sấy phù hợp dao động từ 30 - 45°C.
Kỷ tử có thể sử dụng dưới dạng tươi hoặc khô. Quả tươi thường được ngâm rượu trong 24 giờ, sau đó giã dập trước khi dùng. Ngoài ra, có thể tẩm quả với mật ong rồi sắc lấy nước đặc. Đối với dạng khô, quả có thể nghiền thành bột mịn để tiện sử dụng.
Để bảo quản kỷ tử lâu dài, cần phun rượu hoặc xông diêm sinh định kỳ nhằm ngăn ngừa nấm mốc. Nơi bảo quản cần đảm bảo thông thoáng, khô ráo để duy trì chất lượng tốt nhất.
Bộ phận sử dụng
Câu kỷ tử chủ yếu sử dụng phần quả khô.
Thành phần hóa học của câu kỷ tử
Kỷ tử chứa khoảng 0,09% betain (C₅H₁₁O₂N).
Theo nghiên cứu của Từ Quốc Vân và Triệu Thủ Huấn, loại dược liệu này có nhiều dưỡng chất quan trọng cho cơ thể, bao gồm: carotene (0,00396%), vitamin C (0,003%), acid nicotinic (0,0017%), amon sulfat (0,00023%) cùng các vi khoáng như canxi (0,15%), sắt (0,0034%) và photpho (0,0067%).
Ngoài ra, một số báo cáo khác cũng chỉ ra rằng kỷ tử còn chứa các hợp chất như lysine, choline, betain (2,2%), chất béo, protein (4,6%), acid hydroxyanic và có tồn tại một lượng nhỏ atropin.
Công dụng của câu kỷ tử
Theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, kỷ tử có vị ngọt, tính bình, quy vào ba kinh Phế, Can và Thận, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe: bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt, hỗ trợ điều trị tình trạng tay chân suy yếu, mắt kém, di tinh và mộng tinh.
Bên cạnh công dụng bồi bổ cơ thể, kỷ tử còn giúp tăng cường sức khỏe cho người suy nhược, mệt mỏi, bổ sung khí huyết và hỗ trợ điều trị một số bệnh lý như tiểu đường, lao phổi và ho lao.
Câu kỷ tử có vị ngọt, tính bình, quy vào ba kinh Phế, Can và Thận
Theo y học hiện đại
Y học hiện đại đã chứng minh câu kỷ tử có tác dụng:
- Tăng cường miễn dịch:
Nước sắc kỷ tử 50% với liều 2,5g/kg/ngày, dùng bằng đường uống liên tục trong 3 ngày có tác dụng kích thích hoạt động của đại thực bào trong xoang bụng chuột nhắt. Đồng thời, còn giúp tăng cường men lysozyme trong huyết thanh, thúc đẩy quá trình sản sinh kháng thể kháng hồng cầu cừu và gia tăng số lượng tế bào mang kháng thể trong tổ chức nách.
Trong nghiên cứu lâm sàng trên người cao tuổi có hệ miễn dịch suy giảm, việc sử dụng dịch chiết từ kỷ tử hoặc ăn quả tươi giúp điều chỉnh lại hệ miễn dịch. Kết quả cho thấy tỷ lệ chuyển hóa của nguyên bạch cầu (Leukocytoblast) cùng với các globulin miễn dịch trong huyết thanh như IgG, IgA và IgM đều có sự gia tăng đáng kể.
- Hạ đường huyết, hạ cholesterol huyết, bảo vệ gan:
Dịch chiết từ câu kỷ tử khi sử dụng trên chuột cống trắng và thỏ có tác dụng hạ cholesterol trong máu và hỗ trợ bảo vệ gan. Khi cho chuột ăn thức ăn có bổ sung chiết xuất từ câu kỷ tử (0,5% và 1%) hoặc betain (0,1%) trong thời gian dài (75 ngày), có thể làm tăng khả năng chống lại tổn thương gan do tetraclorua cacbon gây ra.
Ngoài ra, chiết xuất từ quả Lycium barbarum khi sử dụng cho chuột cống trắng giúp giảm đường huyết rõ rệt và duy trì hiệu quả trong thời gian dài, đồng thời cải thiện khả năng dung nạp đường của cơ thể.
Trên lâm sàng, nghiên cứu trên những người từ 60 tuổi trở lên cho thấy, khi sử dụng dịch chiết từ Câu kỷ tử với liều 100mg/ngày liên tục trong 4 tuần, các chỉ số cholesterol trong máu, β-lipoprotein và triglycerid đều có xu hướng giảm rõ rệt.
- Làm chậm lão hóa:
Khi bổ sung dịch chiết từ câu kỷ tử vào thức ăn của ruồi giấm, tuổi thọ của chúng tăng lên 47% đồng thời làm giảm sự tích lũy fuscin trong cơ thể.
Ở người cao tuổi, nếu sử dụng 5g quả câu kỷ tử mỗi ngày liên tục trong 10 ngày, hoạt tính của enzym superoxide dismutase (SOD) tăng 48%, nồng độ hemoglobin (Hb) tăng 12%, trong khi lượng lipid peroxide giảm đến 65%.
-
Tác dụng đối với hệ thống máu:
Nước sắc câu kỷ tử (10%) khi sử dụng cho chuột nhắt trắng với liều 0,5 ml/con liên tục trong 10 ngày giúp gia tăng số lượng bạch cầu. Dạng đông khô của câu kỷ tử còn có khả năng ngăn chặn tình trạng suy giảm bạch cầu do cyclophosphamide gây ra trong quá trình điều trị ung thư thực nghiệm trên chuột cống trắng.
Ở người khỏe mạnh hoặc bệnh nhân ung thư, nếu tiêu thụ 5g quả câu kỷ tử khô mỗi ngày trong 10 ngày liên tiếp, số lượng bạch cầu cũng có sự gia tăng đáng kể.
-
Các tác dụng khác:
Betain có tác dụng giúp tăng số lượng gà nuôi lấy thịt so với nhóm đối chứng, đồng thời cải thiện sản lượng trứng ở gà mái. Bên cạnh đó, dịch chiết từ câu kỷ tử có ảnh hưởng trực tiếp đến tuyến yên của chuột cống trắng, kích thích quá trình rụng trứng.
Cách dùng & liều dùng câu kỷ tử
Câu kỷ tử được dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc rượu uống với liều lượng từ 6 – 15g.
Bài thuốc chữa bệnh từ câu kỷ tử
Câu kỷ tử thường được sử dụng trong các bài thuốc sau đây:
1. Trị da mặt sần sùi, nám sạm
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử (10kg), Sinh địa (3kg).
- Cách thực hiện: Tán thành bột mịn, pha uống 1 thìa với rượu ấm, mỗi lần dùng 1 thìa, ngày dùng 3 lần.
2. Trị can thận âm hư (gây hoa mắt, đau mắt, giảm thị lực, sốt về chiều, đổ mồ hôi trộm)
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử (6g), đơn bì (6g), phục linh (6g), cúc hoa (12g), thục địa (16g).
- Cách thực hiện: Tán thành bột mịn và sau đó vo viên, ngày uống 2 lần với nước muối nhạt, mỗi lần dùng 6g.
3. Trị mắt mộng thịt, hoa mắt, thận hư, suy nhược cơ thể
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử (1kg), tiểu hồi hương (40g), thục tiêu (40g), chi ma (40g), bạch phục linh (40g), thục địa (40g), bạch truật (40g), mật ong, rượu.
- Cách thực hiện: Ngâm câu kỷ tử với rượu, sau đó chia thành 4 phần bằng nhau. Phần đầu sao vào, các phần còn lại sao với chi ma, tiểu hồi hương và thục tiêu. Sau đó, cho thêm bạch truật, thục địa và bạch phục linh. Tất cả đem đi tán thành bột mịn, luyện với mật và vo viên dùng mỗi ngày.
4. Trị di tinh, huyết trắng, đau lưng, mỏi gối
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử, sơn thù nhục, sơn dược sao vàng, quy bản sao, thỏ ty tử, lộc giao (mỗi vị 160g), ngưu tất (120g), thục địa (320g).
- Cách thực hiện: Tán thành bột mịn, trộn đều với mật ong và làm thành hoàn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần uống từ 12 – 16g.
►Xem thêm: Thục địa - Thảo dược ngăn ngừa loãng xương
5. Trị đục thủy tinh thể, hóa mắt, cườm mặt, thị lực giảm
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử (20g), nhục thung dung (12g), ba kích thiên (8g), cúc hoa (8g).
- Cách thực hiện: Sắc lấy nước uống các vị thuốc trên.
6. Trị viêm dạ dày mãn tính
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử khô lượng vừa đủ.
- Cách thực hiện: Nhai khi bụng đói, ngày dùng 20g, chia thành 2 lần, thực hiện trong vòng 2 tháng.
7. Trị chảy nước mắt khi ra gió và bệnh ở mắt do can hư
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử khô, rượu
- Cách thực hiện: Ngâm rượu câu kỷ tử tron vòng 5 – 7 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống khoảng 1 thìa rượu.
8. Trị đau mắt đỏ
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử tươi
- Cách thực hiện: Đem giã nát, lấy nước và nhỏ vào khóe mắt 3 – 4 giọt.
9. Trị chảy nước mắt do can hư
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử (960g), rượu.
- Cách thực hiện: Ngâm rượu câu kỷ tử trong vòng 21 ngày, uống mỗi ngày cho đến khi hết bệnh.
10. Trị suy nhược khi thời tiết thay đổi
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử, ngũ vị tử lượng vừa đủ.
- Cách thực hiện: Tán thành bột mịn, sau đó hòa với nước sôi để uống.
11. Trị xơ gan, viêm gan mãn tính do âm hư
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử (12 – 24g), đương quy, mạch môn, bắc sa sâm (mỗi vị 12g), sainh địa (24 – 40g), xuyên luyện tử (6g).
- Cách thực hiện: Sắc lấy nước uống.
12. Trị cườm mắt ở tuổi già
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử và cúc hoa (mỗi vị 120g), đơn bì và phục linh (mỗi vị 80g), sơn dược và sơn thù (mỗi vị 160g), thục địa (320g).
- Cách thực hiện: Tán thành bột mịn, luyện với mật và làm thành hồn, mỗi ngày uống 2—3 lần, mỗi lần uống 10 -12g.
13. Trị lao nhiệt gây đau nhức xương
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử, thanh hoa, địa cốt bì, thục địa, mạch môn đông, ngưu tất, miết giáp lượng vừa đủ.
- Cách thực hiện: Sắc lấy nước uống.
Lưu ý: Thêm tỳ bà diệp, thiên môn đông, bách bộ nếu đi kèm với chứng sốt, ho lạnh do phế nhiệt và âm hư.
14. Trị vô sinh, giảm chức năng sinh lý ở nam giới
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử (15g).
- Cách thực hiện: Nhai trước khi ngủ, thực hiện cho đến khi khỏi hoàn toàn.
15. Trị đau mỏi vùng thắt lưng
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử, hoàng tinh lượng bằng nhau.
- Cách thực hiện: Tán thành bột minh, trộn đều với mật và làm thành viên. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 12g với nước ấm cho đến khi khỏi.
16. Thải độc gan
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử, trà, mật ong.
- Cách thực hiện: Hàm nước sôi các nguyên liệu trên trong 10 phút và sử dụng để uống hàng ngày.
17. Tăng số lượng và chất lượng tinh trùng, trị vô sinh, hiếm muộn ở nam giới
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử, thục nhung dung, lộc giác giao, lộc nhung, đương quy, xương khung, đảng sâm, đan sâm, nhân sâm, táo nhân, sinh địa.
- Cách thực hiện: Ngâm các vị thuốc trên với 10L rượu 40 độ. Sau đó cho 300g đường phèn với 0.5L nước rồi đun cho tan ra, đợi cho nguội và cho vào rượu ngâm trong vòng 20 ngày. Ngày uống 3 ly, mỗi ly khoảng 25ml.
Câu kỷ tử thường được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh
Lưu ý khi dùng câu kỷ tử chữa bệnh
Khi sử dụng câu kỷ tử trong các bài thuốc chữa bệnh, người dùng cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
- Tránh dùng câu kỷ tử trong thời gian mang thai vì có thể làm sảy thai.
- Không nên dùng câu kỷ tử cho phụ nữ đang cho con bú vì có thể làm giảm khả năng bài tiết sữa.
- Dược liệu có tính trệ nên cẩn trọng khi dùng cho người tỳ vị hư yếu, tiêu chảy kéo dài.
- Tuyệt đối không dùng cho người có ngoại tà thực hiện.
Thuốc rắn có chứa thành phần câu kỷ tử
Câu kỷ tử là một dược liệu quý với nhiều lợi ích cho sức khỏe, thường được sử dụng trong các bài thuốc Đông y nhằm hỗ trợ phòng ngừa và điều trị nhiều bệnh lý. Đây cũng là một trong những thành phần có trong thuốc rắn số 2 Cir Tun Wan, sản phẩm được trung tâm Royal Thai Herb, thuộc Hoàng Gia Thái Lan sản xuất và phân phối độc quyền.
Thuốc rắn số 2 Cir Tun Wan giúp tăng cường chức năng gan, cải thiện thị lực, giảm cholesterol và hỗ trợ điều trị suy gan, mỏi mắt, cận thị, lão hóa, huyết áp cao, gan nhiễm mỡ, bệnh tim mạch, viêm gan,...
Thuốc rắn số 2 Cir Tun Wan
Khi sử dụng câu kỷ tử, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ và tuân thủ đúng liều lượng để tránh những tác dụng không mong muốn. Câu kỷ tử là loại dược liệu được sử dụng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh. Một trong số đó là thuốc rắn số 2 Cir Tun Wan. Liên hệ ngay với Hàng Thái Chính Hãng để biết được tình trạng bệnh của mình có phù hợp để sử dụng thuốc hay không nhé!
Nguồn tham khảo: 1. Bộ Y tế (2006), Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Hà Nội. 3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. |